Tằng văn tục ngữ, thường thính ngạn ngôn
|
曾聞俗語,常聽諺言
|
Từng nghe câu nói tục ngữ dân gian răn dạy ở đời
|
Lễ thống vu tông, Nhân bản hồ tổ
|
禮統于宗人本乎祖
|
Mọi lễ vật đều quy về một mối. con người sinh ra đều có gốc
đó là tổ tiên
|
Đình từ miếu vũ, Đạo lộ kiều lương
|
亭祠廟宇道路橋梁
|
4 công trình thường xuyên tu bổ
Các công trình xã hội phải phục vụ công ích
|
Tứ nguyệt khai trường, Tam niên thành lệ
|
四月開場三年成栵
|
Tháng 4 khai trường, mọi việc 3 năm thành lệ
|
Phụ truyền tử kế, Phu xướng phụ tuỳ
|
父傳子繼夫唱婦隨
|
Cha truyền con nối, chồng nói vợ nghe
|
Lễ hữu tôn ti, khẩu vô thượng hạ
|
禮有尊卑口無上下
|
Lễ phải có thứ bậc trên dưới, ý bóng: người nói không có
thứ tự
|
Phụ nhân nan hoá, quân tử cố cùng
|
婦人難化君子固窮
|
Người phụ nữ xưa ít học khó diễn giải cho hiểu, người có địa
vị xã hội nhưng gặp lúc đường cùng không lối thoát
|
Hữu mạch hữu thông, vô sư vô sách
|
有陌有通無師無册
|
Có lo lót mới được việc dễ dàng, không có gì công việc được
đến đâu thì đến
|
Bất chấp bất trách, hữu thỉnh hữu lai
|
不執不責有請有來
|
Không để ý, trách cứ việc người khác
Có mời mới đến
|
Trạch nhân trí tài, thuận dân sở hý
|
擇人置財順民所戲
|
Chọn người gửi của, thuận ý dân vui
|
Cầu toàn trách bị, Tích thiểu thành đa
|
求全責備積少成多
|
Cầu mong mọi việc tốt đẹp, trách cứ lỗi lầm rõ ràng đầy đủ,
góp nhỏ thành lớn
|
Hữu thất hữu gia, Đắc điền đắc cốc
|
有室有家得田得穀
|
Có gia thất thành gia đình, có được ruộng có lúa. Ý bóng
có đầy đủ
|
Ngư tiều canh mục, Thi hoạ cầm kỳ
|
魚樵耕牧詩畫琴棋
|
4 nghề lao động vất vả, 4 nghề trí tuệ
|
Sinh tử bất ly, hoạn nạn tương cứu
|
生死不離患難相救
|
Sống chết không lìa, hoạn nạn cứu giúp ý nói chung thuỷ
|
Ngôn chi ngôn hựu, khẩu xử khẩu phân
|
言之言又口處口分
|
Nói đi nói lại không nhất quán
Người có khả năng thuyết phục ai cũng hiểu
|
Lược mỹ thị ân, dĩ hư vi thiệt
|
畧美是恩以虚為寔
|
Lựa chọn điều tốt đẹp, lấy điều không có thực thành có thực
mọi người biết ơn
|
Thiên niên bất tuyệt, vạn thọ vô cương
|
千年不絕萬夀無彊
|
Nghìn năm không dứt, sống lâu muôn năm
|
Sinh ký tha phương, tử giả biệt luận
|
生寄他方死者別論
|
Sống nơi xa quê, chết rồi không bàn luận
|
Nhất phương trọng trấn, tam cố thảo lư
|
一方重鎮三顧草盧
|
Quản lý một vùng đất quan trọng nhiệm vụ nặng nề, ba lần đến
lều tranh (tích Lưu bị cầu Khổng Minh)
|
Cận hải tri ngư, cư sơn thức điểu
|
近海知魚居山識鳥
|
Gần biển biết cá, ở núi biết chim
Sống ở đâu biết ở đó
|
Thượng hành hạ hiệu, cận diệc viễn lai
|
上行下傚近亦遠來
|
Trên làm dưới bắt chước, muốn biết việc gần quan sát từ xa
lại
|
Cửu nguyệt hoài thai, tam niên nhũ bộ
|
九月懷胎三年乳哺
|
|
Nam thực như hổ, nữ thực như miêu
|
男食如虎女食如貓
|
|
Gia phú tử kiêu, gia bần trí đoản
|
家富子驕家貧智短
|
|
Nhân tâm bất mãn, công pháp vô tư
|
人心不滿公法無私
|
|
Nhập cảnh vô nhân, xuất gia đầu Phật
|
入境無人出家投佛
|
|
Nhất lao cửu dật, tam ngu thành hiền
|
一劳九佚三愚成賢
|
1 làm 9 chơi, 3 ngu thành hiền
|
Thượng gia hạ điền, tiền hô hậu ủng
|
上家下田前呼後壅
|
Mong muốn có của, có uy quyền
|
Sư tụng tá tụng, quân nhu công nhu
|
師訟借訟軍需公需
|
|
Xuất giá tòng phu, nhập gia vấn huý
|
出嫁從夫入家問諱
|
|
Đầu thử kỵ khí, đắc ngư vong thuyên
|
投鼠忌器得魚忘筌
|
Ném chuột dễ vỡ đồ, được cá quên nơm
|
Nhất lý nhị tiền, tam kiên tứ thế
|
一理二錢三堅四勢
|
Có lý, có tiền, có vai vế, có thế lực làm gì cũng được
|
Tuyệt lương vô kế, cùng khấu vật truy
|
絕糧無計窮宼勿追
|
Cắt nguồn lương thực, không còn kế gì khác. Giặc cùng đường
không đuổi ép nữa
|
Phá huyết liệt bì, thiêu đầu lạn ngạch
|
破血裂皮燒頭爛額
|
Đổ máu rách da cháy đầu thủng trán
Quyết tâm đến cùng
|
Thúc thủ vô sách, thủ khẩu như bình
|
束手無策守口如瓶
|
Bó tay không còn kế sách nào khác, giữ miệng như bình kín
|
Tỵ trọng tựu khinh, thu đa nạp thiểu
|
避重就輕收多納少
|
Tránh việc nặng tìm việc nhẹ (kẻ lười)
Thu nhiều nộp ít (tham ô)
|
Tôn sư trọng đạo, đãi sĩ chiêu hiền
|
尊師重道待士招賢
|
Kính thầy, coi trọng con đường mình theo, yêu quý trọng
đãi người có học thức, tìm người hiền đức giúp nên việc
|
Phú quý tại thiên, tử sinh hữu mạng
|
富貴在天死生有命
|
Giàu sang do trời, chết sống do mệnh trời
|
Tùng cư mẫu quán, kiều ngụ thê hương
|
從居母舘僑寓妻鄉
|
Về quê mẹ ở, ở nơi quê vợ
|
Phu vi thê cương,
tử thừa phụ ấm
|
夫為妻綱子承父蔭
|
Người chồng vì vợ mà làm giềng mối không rời nhau, con thừa
hưởng phúc ấm của cha
|
Xuất nhập bất cấm, khứ tựu vô thường
|
出入不禁去就無常
|
Ra vào tự do, đến đi không thời hạn
|
Sĩ nông công thương, nho y lý bốc
|
士農工商儒醫理卜
|
Các nghề
|
Lễ tuy bất túc, cẩn tắc hữu dư
|
禮雖不足謹則有餘
|
Lễ tuy nhỏ, nhưng kính cẩn
|
Bất nhượng ư sư, vô ẩn hồ nhĩ
|
不讓於師無隱乎爾
|
Không khiêm tốn với thầy, không để gì trong lòng
|
Uý thủ uý vĩ, đồng lực đồng tâm
|
畏首畏尾同力同心
|
Sợ đầu, sợ đuôi k dám làm việc gì
Cùng sức cùng lòng
|
Mưu thâm hoạ thâm, lượng đại phúc đại
|
謀深祸深諒大福大
|
Âm mưu thâm độc đến đâu thì hoạ đến đó, độ lượng càng lớn
thì phúc càng lớn
|
Phúc như đông hải, thọ tỷ nam sơn
|
福如東海夀比南山
|
|
Chấp bộ hô danh, dẫn nhân nhập tội
|
執簿呼名引人入罪
|
Cầm sổ hộ tịch, gọi tên (quyền lực)
Đưa người ta vào tội (nham hiểm)
|
Tuỳ vấn tuỳ đối, liên canh liên trưng
|
隨問隨對連耕連徴
|
Hỏi gì trả lời đó, vùng đất xung quanh đã có chủ quyền Ai
không biết mất không công sức
|
Hữu tội tắc trừng, hữu công tắc thưởng
|
有罪則懲有功則賞
|
|
Dưỡng nhi đãi lão, tích cốc phòng cơ
|
養兒待老積榖防飢
|
Nuôi con nhờ cậy lúc già, tích lương thực phòng lúc đói
|
Hữu dũng vô mưu, vô danh tiểu tốt
|
有勇無謀無名小卒
|
|
Mộc bản thuỷ nguyên, thiên kinh địa nghĩa
|
木本水源天經地義
|
Cây có gốc, nước có nguồn kinh sách khắp trời, nhân nghĩa
khắp mặt đất
|
Thiên thời địa lợi, phong nguyệt nhân hoà
|
天時地利風月人咊
|
Thời tiết tốt, đất lành, phong cảnh đẹp đẽ, người dân hiền
hoà
|
Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu
|
在家從父出嫁從夫
|
|
Chúng khẩu đồng từ, thập mục sở thị
|
眾口同詞十目所視
|
Nhất trí cao, nhìn thấy đúng
|
Hoạ vô đơn chí, phúc bất trùng lai
|
禍無單至福不重來
|
|
Hải giác thiên nhai, thuỷ thâm địa hậu
|
海角天涯水深地厚
|
Góc biển bến trời (xa xôi) nước sâu đất dày (không ai hiểu
rõ nỗi lòng)
|
Tam phụ bát mẫu, nhất cảnh lưỡng thằng
|
三父八母一頸兩繩
|
Cha đẻ, cha
nuôi, cha đỡ đầu Mẹ đẻ (thân mẫu, từ mẫu) , kế mẫu, thứ mẫu, dưỡng mẫu, nhũ mẫu,
trợ mẫu, tỳ mẫu
Một cổ hai
tròng
|
Thế thái nhân tình, thiên la địa võng
|
世泰人情天羅地網
|
Tình người
trong thời thế, lưới trời, lưới đất (không lối thoát)
|
Ngưu đầu mã diện, hổ phục long phi
|
牛頭馬面虎伏龍飛
|
|
Phượng nhãn tàm my, long hành hổ bộ
|
鳳眼蠶眉龍行虎步
|
|
Qua điền lý hạ, lý mộc chỉnh quan
|
瓜田履下李木整冠
|
Ruộng dưa sửa
dép, vườn mận chỉnh mũ (dễ bị nghi ngờ)
|
Quốc sắc thiên hương, uy phong lẫm liệt
|
國色天香威風凜烈
|
Con gái đẹp,
con trai đẹp
|
Bì oa chử nhục, sái đậu nhiên ky
|
皮堝煮肉晒豆燃箕
|
Nồi da nấu thịt,
cây đậu khô nấu hạt đậu (anh em một nhà, một nước hại nhau)
|
Ngũ thế đồng cư, nhất gia hoà khí
|
五世同居一家和氣
|
Hoà thuận
|
Hậu sinh khả uý, tiểu tử hà tri
|
後生可畏小子何知
|
Lớp sau đáng sợ
hơn lớp trước, trẻ con biết gì
|
Sinh ký tử quy, bồng lai tiên cảnh
|
生寄死歸蓬莱仙景
|
|
Cao phi viễn tẩu, (diệu) diễu vũ dương uy
|
高飛遠走耀武揚威
|
Cao bay xa chạy,
khoe khoang võ nghệ (khuyên khiêm tốn)
|
Cẩn tắc vô ưu, chí cao vô thượng
|
謹則無憂志高無上
|
Cẩn thận không
lo, chí cao không ai bằng (thiếu khiêm tốn )
|
Phụ cừu bất cộng, công pháp vô tư
|
父仇不共公法無私
|
Thù của cha
không chung trời, công pháp không thiên vị ai
|
Cổ vãng kim lai, xuân kỳ thu tế
|
古往來今春祈秋祭
|
Mọi việc xưa
nay đều thế. Xuân cầu an, thu tế (Nhắc nhở tế lễ hàng năm, Xuân thu nhị kỳ)
|
Thâm căn cố đế, diệp mậu chi thanh
|
深根固蒂葉茂枝青
|
Sâu rễ bền gốc,
(bảo thủ) tốt lá xanh cành
|
Vị báo vô can, gian khai hữu cữu
|
未報無干奸開有咎
|
Chưa khai báo cụ
thể, chưa kết luận được. Khai gian cũng có tội
|
Thực vô cầu bão, cư vô cầu an
|
食無求飽居無求安
|
Nuôi chí lớn,
xem nhẹ việc ăn ở
|
Niên thiếu hung hoang, lão lai tài tận
|
年少凶荒老來才尽
|
Trẻ chơi bời,
già bảo thủ không tiếp thu cái mới
|
Bất sỉ hạ vấn, hữu xạ tự hương
|
不耻下問有麝自香
|
K thẹn hỏi kẻ
dưới biết được nhiều điều, có mùi tự phát hương (ý nói giỏi nhiều người biết)
|
Huyết khẩu phún nhân, kinh cung chi điểu
|
血口噴人驚弓之鳥
|
Ngậm máu phun
người, bẩn mình trước. chim sợ cành cong
|
Nghinh tân tống cựu, phu quý phụ vinh
|
迎新送舊夫貴婦榮
|
Đón mới thải
cũ, chồng sang vợ vinh hiển
|
Hiếu trọng tình thâm, tương liên cốt nhục
|
孝重情深相憐骨肉
|
Hiếu trọng với
cha mẹ, sâu nặng với vợ chồng (tình, hiếu) anh em thương yêu nhau như xương
thịt
|
Hữu danh vô thực, bạch thủ thành gia
|
有名無食白手成家
|
|
Bại liễu tàn hoa, bạch vân thương cẩu
|
敗柳殘花白雲蒼狗
|
Chỉ người phụ nữ
già cũ tàn tạ, mây trắng hình con chó Biến hoá không lường
|
An bần lạc đạo, đại sự chung thân
|
安貧樂道大事終身
|
Yên phận nghèo của
ta, việc lớn theo suốt đời
|
Vị báo thâm ân, cù lao dưỡng dục
|
未報深恩劬勞養育
|
Chưa trả được
ơn sâu Công lao khó nhọc sinh thành dưỡng dục
|
Du thủ du thực, đồng tịch đồng sàng
|
游手游食同席同床
|
Đi đâu ăn ở đó,
cùng giường cùng chiếu
|
Quốc thái dân an, thiên kim châu bảo
|
國泰民安千金珠寶
|
Nước thái bình
dân an tâm, nghìn vàng châu báu
|
Học giả hoà đạo, ngu phu thảo lai
|
學者禾稻愚夫草萊
|
Người có học
quý như thóc gạo, người vô học như cỏ rác
|
Sấu địa vãn khai, bần gia trì phúc
|
瘦地晚開貧家遅福
|
Đất cằn cỗi khó
khai khẩn ít người đến nhà nghèo phúc đến chậm
|
Hại nhân nhân lục, sinh sự sự sinh
|
害人人戮生事事生
|
Hại người sẽ bị
người hại lại, sinh sự sẽ bị người sinh sự lại
|
Nhân tử lưu danh, hổ tử lưu bì
|
人死留名虎死留皮
|
Người chết để
tiếng, hổ chết để da
|
Thiên tải nhất thời, bách niên bạch thủ
|
千載一時百年白首
|
Nghìn năm có một,
trăm tuổi đầu bạc
|
Giang sơn cẩm tú, đô thị phồn hoa
|
江山錦秀都市繁花
|
Sông núi đẹp
như lụa là, đô thị đầy đủ
|
Bách tính âu ca, vạn dân khang thái
|
百姓歐哥萬民康泰
|
Trăm họ vui vẻ
hát ca, muôn dân yên vui làm ăn
|
Đồng tông lưỡng phái, nhất bản thiên chi
|
同宗兩派一本千枝
|
Một họ hai
phái, một gốc nhiều cành
|
Đăng cao tự ti, hành viễn tự nhĩ
|
登高自卑行遠自邇
|
Lên đc cao từ
thấp, đi được xa cũng từ gần
|
Xuất thần nhập quỷ, suy kỷ cập nhân
|
出神入鬼推己及人
|
Biến hoá nhanh
nhẹn như có quỷ thần suy việc làm từ mình đến người khác
|
Cô lậu quả văn, bất thành nhân cách
|
孤陋寡聞不成人格
|
Sống cô đơn hẹp
hòi ít nghe người khác
Không thành
nhân cách được
|
Tuỳ cơ biện bạch, chuyển nguy vi an
|
隨機辨白轉危為安
|
Tuỳ tình hình
mà trình bày sự việc chuyển từ nguy sang lành
|
Tiến thoái lưỡng nan, cô thân chích ảnh
|
進退兩難孤身隻影
|
Tiến và lùi đều
khó khăn, cô đơn lẻ bóng
|
Xuất gia nhập cảnh, sinh ký tử quy
|
出家入境生寄死歸
|
Rời nhà để vào
hoàn cảnh mới, sống là gửi chết là vĩnh viễn
|
Nhất vô sở tri, Vi nhân vô ích
|
一無所知為人無益
|
Không biết chút
gì, làm người vô ích
|
Khai vân kiến nhật, nghi quỷ nghi thần
|
開雲見日疑鬼疑神
|
Vén mây nhìn mặt
trời, nghi ngờ quỷ thần có hay không
|
Bôi thuỷ xa tân, bế môn tạ khách
|
杯水車薪閉門謝客
|
Chén nước không
cứu được xe củi cháy đóng cửa không tiếp khách
|
Nhân tài bối xuất, nhất cử thành danh
|
人才輩出一舉成名
|
Nhân tài lớp
sau xuất hiện, một hành động nổi tên
|
Vi phú bất nhân, phi thương bất phú
|
為富不仁非商不富
|
Làm giầu không
tránh khỏi làm điều bất nhân, không buôn bán không giầu nhanh
|
Lưỡng hổ tương đấu, lưỡng bại câu thương
|
兩虎相鬥兩敗俱傖
|
Hai con hổ đánh
nhau hai con đều bị thương
|
Cầm tặc cầm vương, bi ca khẳng khái
|
擒賊擒王悲哥肯慨
|
Bắt giặc, bắt
tướng giặc lời hát buồn nhưng khẳng khái
|
Tang điền thương hải, cùng cốc thâm sơn
|
桑田蒼海窮谷深山
|
Ruộng dâu, biển
xanh (thay đổi hoàn cảnh khi đi xa về) Hang sâu núi thẳm không ai tới
|
Nhân vô thập toàn, gia vô nhị chủ
|
人無十全家無二主
|
Con người không
toàn vẹn được, nhà không 2 chủ
|
Hàn gia bát đồng, Yên Sơn ngũ quế
|
韓家八桐燕山五桂
|
Họ hàn có 8 người
con nổi tiếng, yên sơn có 5 con nổi tiếng
|
Bần phú tương tế, Trạch thiện nhi tùng
|
貧富相济擇善而從
|
Giàu nghèo giúp
đỡ lẫn nhau, tìm điều thiện mà làm
|
Bình thuỷ tương phùng, bạt sơn cử đỉnh
|
萍水相逢拔山舉鼎
|
Bèo nước luôn ở
bên nhau, xẻ núi nâng đỉnh(ý nói sức mạnh)
|
Cải tà quy chính, phục tử hoàn sinh
|
改斜歸正復死還生
|
Đổi thay từ người
xấu ra con người tốt đã chết rồi sống lại
|
Chính đại quang minh, công thành danh toại
|
正大光明功成名遂
|
Công việc phải
sáng tỏ rõ ràng, công việc hoàn thành có tên với đời
|
Hoan thiên hỉ địa, hữu chí cánh thành
|
歡天喜地有志更成
|
Trời đất vui vẻ,
có chí thì nên
|
Tam nhân đồng hành, hữu tôn sư ngã
|
三人同行有尊師我
|
Trong 3 người
đi cùng có thầy dạy ta
|
Đa ngôn đa quá, chúng khẩu đồng thanh
|
多言多過眾口同聲
|
Nói nhiều sai
nhiều, nhiều người cùng nói như nhau
|
Thập tử nhất sinh, tam quyền phân lập
|
十死一生三權分立
|
Mười phần chết
một phần sống, ba cơ quan phân lập: hành pháp, tư pháp, lập pháp
|
Dưỡng sinh cúc dục, cửu tự cù lao
|
養生鞠育九字劬劳
|
Đẻ nuôi dưỡng dạy
dỗ - công dưỡng dục sinh thành
|
Bình địa ba đào, chấn thiên động địa
|
平地波濤震天動地
|
Đất bằng nổi
sóng, sấm đánh rung trời động đất
|
Vong ân phụ nghĩa, Độc trụ kình thiên
|
忘恩負義獨柱擎天
|
Quên hết ơn
nghĩa, một trụ chống trời
|
Hàm huyết phún nhân, tiên ô tự khẩu.
|
含血噴人先污自口
|
Ngậm máu phun
người, bẩn mồm mình trước
|
Trà dư tửu hậu, trọng nghĩa khinh tài
|
茶餘酒后重義輕財
|
Trà rượu thừa
thãi, coi trọng việc nghĩa coi nhẹ của cải
|
Sinh vinh tử ai, tu nhân tích đức
|
生榮死哀修仁積德
|
Sống vinh, chết
thương sự sống chết người có công lớn. Rèn mình làm nhiều việc tốt
|
Kiến cơ nhi tác, hữu dũng vô mưu
|
見機而作有勇無謀
|
Thấy việc đến
đâu làm đến đó, có sức khoẻ không có mưu trí
|
Mại kiếm mãi ngưu,mai danh ẩn tích
|
賣劍買牛埋名隱迹
|
Bán kiếm mua
trâu (hết chiến tranh mua trâu làm ăn), chôn tên ẩn tung tích
|
Thành sự bất thuyết, nhất thống sơn hà
|
成事不說一統山河
|
Xong việc không
bàn lại, giang sơn về một mối
|
Lỗi lạc kỳ tài, Lập thân xử thế.
|
磊落其才立身處世
|
Tài giỏi hơn
người, tự dựng sự nghiệp cho mình đối xử với đời
|
Mễ châu tân quế, mộc bản thuỷ nguyên
|
米珠薪桂木本水源
|
Gạo củi đắt đỏ
như ngọc, như quế, cây có gốc nước có nguồn
|
Nhân định thắng thiên, loạn thần tặc tử
|
人定勝天亂臣賊子
|
Có chí làm được
việc lớn, bề tôi làm loạn, con hư như giặc hại cha mẹ
|
Minh sơn thệ hải, hắc bạch phân minh
|
盟山誓海黑白分明
|
Thề hẹn chắc
như núi như biển, đen trắng rõ ràng
|
Hoạ phúc vô môn, hồng nhan bạc phận
|
禍福無門紅顏泊分
|
Hoạ phúc tự đến
dù không có cửa, người phụ nữ đẹp nhưng éo le vất vả
|
Dĩ huyết tẩy huyết, duy ngã độc tôn
|
以血洗血惟我独尊
|
Lấy máu rửa
máu, chỉ có ta là ngôi cao nhất
|
Bất đắc nhân tâm, chỉ thiên hoạ địa
|
不得人心指天畫地
|
Không được lòng
mọi người, chỉ trời vẽ đất
|
Anh hùng mạt lộ, trọc phú thanh bần
|
英雄末路濁富清貧
|
Anh hùng đường
cùng, giầu mà dốt không bằng nghèo mà sáng
|
Tích y phòng hàn, vạn sự như ý
|
積衣防寒萬事如意
|
Trữ áo phòng
rét, muôn sự thuận lợi
|
Trung ngôn nghịch nhĩ, vấn dị đáp nan
|
忠言逆耳問易荅難
|
Nói thẳng khó
nghe, hỏi dễ đáp khó
|
Điệu hổ ly sơn, Giao long đắc thuỷ
|
調虎離山蛟龍得水
|
Dụ hổ ra khỏi
núi, hai con vật được thả về nơi thuận lợi tha hồ vùng vẫy
|
Đồng sinh đồng tử, miêu thử đồng miên
|
同生同死猫鼠同綿
|
Cùng sinh cùng
chết, mèo chuột cùng ngủ với nhau
|
Hữu sắc vô hương, thường tình nhi nữ
|
有色無香常情兒女
|
Có sắc không có
hương thơm, cũng như đẹp không nết na, người con gái tầm thường
|
Hô phong hoán vũ, động địa kinh thiên
|
呼風喚雨動地驚天
|
Gọi gió gọi
mưa, làm chủ thiên nhiên động trời động đất việc làm lừng lẫy tiếng tăm
|
Dẫn hoả thiêu thân, Dưỡng hổ di hoạn
|
引火燒身養虎遺患
|
Tự mình đốt
mình, ta hại ta, Nuôi hổ để lại nỗi lo. Giúp kẻ ác khó tránh phản trắc
|
Lão đương ích tráng, Xuân bất tái lai
|
老當益壯春不再來
|
Già mà khoẻ như
thanh niên, xuân không đến 2 lần một năm (qua rồi không lại)
|
Mãn nguyệt khai hoa, Phong bình lãng tĩnh
|
滿月開花風平浪靜
|
Đủ ngày tháng
thì đẻ, gió lặng sóng yên
|
Tiểu tâm đại đảm, ý hợp tâm đầu
|
小心大膽意合心投
|
Tim nhỏ, lớn mật
hợp nhau tự kết bạn thân
|
Đồng khí tương cầu, đồng thanh tương ứng
|
同氣相求同聲相應
|
Cùng mùi khí dẫn
đến nhau, cùng âm thanh đồng loại dễ gần
|
Giáo đa thành oán, thế thái nhân tình
|
教多成怨世態人情
|
Dạy nhiều thành
oán thù, thói đời tình đời đen trắng thay đổi
|
Nhân kiệt địa linh, giai nhân tài tử.
|
人傑地靈佳人才子
|
Người tài sinh
ra từ đất linh, người nữ đẹp người nam tài
|
Vong gia thất thổ, Phụ trái tử hoàn.
|
亡家失土父債子还
|
Mất nhà mất cả
đất, cha vay con trả
|
Vạn cổ trường tồn, thiên thu vĩnh biệt
|
萬古長存千秋永別
|
Muôn việc xưa
còn mãi mãi, nghìn năm không gặp
|
Dục tốc bất đạt, khắc cốt minh tâm
|
欲速不達刻骨銘心
|
Muốn nhanh
không đạt kết quả tốt, khắc vào xương, ghi vào lòng
|
Đái tội lập công, nhập giang tuỳ khúc
|
戴罪立功入江隨曲
|
Lập công chuộc
tội, vào sông tuỳ đoạn nông sâu
|
Động phòng hoa chúc, mộc dĩ thành chu
|
動房花爥木以成舟
|
Đuốc hoa trong
phòng cô dâu chú rể, gỗ đã đóng thuyền
|
Cư an tư nguy, môn đương hộ đối
|
居安思危門當户對
|
ở yên nghĩ đến
lúc nguy, hai bên cân xứng nhau
|
Nhất bản vạn lợi, đa văn vi phú
|
一本萬利多文為富
|
Vốn ít lãi nhiều,
nhiều chữ thì phú quý
|
Dị mẫu đồng phụ, cốt nhục tương tàn
|
異母同父骨肉相殘
|
Khác mẹ cùng bố
xương thịt hại nhau
|
Tán tụ vô thường, tang bồng hồ thỉ
|
散聚無常桑蓬弧矢
|
Hợp tan là bình
thường, cung làm bằng gỗ dâu, tên làm bằng cỏ bồng
|
Tri kỷ tri bỉ, mục hạ vô nhân
|
知己知彼目下無人
|
Biết mình biết
người, không có ai khác dưới mắt mình
|
Hải khoát thiên không, hoãn binh chi kế
|
海闊天空緩兵之
|
Biển rộng mênh
mông, trời cao lồng lộng. tạm dừng đánh nhau tìm kế khác
|
Ưu thời mẫn thế, vịnh nguyệt ngâm phong
|
憂時敏世詠月吟風
|
Lo thời cuộc,
sáng suốt thế sự vịnh trăng ngắm gió (thú thơ văn)
|
Mã đáo thành công, mãn đường cát khánh
|
馬到成功滿堂吉慶
|
Ngựa phi đến
đích, đầy nhà phúc lành
|
Danh lam thắng cảnh, sơn thuỷ hữu tình
|
名藍勝景山水有情
|
Phong cảnh đẹp
núi, sông núi đẹp có tình người
|
Thủ khẩu như bình, tầm chương trích cú
|
守口如瓶尋章摘句
|
Giữ việc như giữ
bình, tìm từng chương trích câu hay
|
Trực ngôn bất huý, ẩm thuỷ tư nguyên
|
直言不諱飲水思源
|
Nói thẳng không
sợ va chạm ai, uống nước nhớ nguồn
|
Bất cộng đái thiên, án binh bất động
|
不共戴天按兵不動
|
Không đội trời
chung, Cấm binh lính hoạt động
|
Tình thâm nghĩa trọng, địa hậu thiên cao
|
情深義重地厚天高
|
Tình sâu nghĩa
nặng, đất dày trời cao
|
Lão bất tri lao, cao đường vạn phúc
|
老不知劳高堂萬福
|
Già mà không mệt
khi làm việc nặng, lời chúc bố mẹ nhà cao phúc lớn
|
Bất lao nhi hoạch, cải lão hoàn đồng
|
不劳而獲改老还童
|
Không mệt mà có
thu hoạch, đổi già thành trẻ
|
Thiệt nhu thường tồn, xỉ cương tắc chiết
|
舌柔常存齒剛則折
|
Lưỡi mềm thường
còn, răng cứng thì gẫy
|
Phụ mẫu hành ác, di hoạ tử tôn
|
父母行惡遺禍子孫
|
Cha mẹ làm ác,
để lại hoạ cho con cháu
|
Ác ngữ thương nhân, phi tài hại kỷ
|
惡語傷人非財害己
|
Nói ác hại người,
của bất nghĩa hại mình
|
Hổ phụ hổ tử, long mẫu long nhi
|
虎父虎子龍母龍兒
|
Hổ cha sinh hổ
con, mẹ rồng sinh con rồng
|
Bại hoại môn mi, đa tài tổn chí
|
敗壞門楣多財損志
|
Hỏng cửa hỏng cả
then, nhiều của hại chí lực
|
Độc thư cầu lý, tạo chúc cầu minh
|
讀書求里造燭求明
|
Đọc sách tìm lý
lẽ, đốt đuốc tạo ánh sáng
|
Điểu vị thực vong, nhân tham tài tử
|
鳥為食亡人貪財死
|
Chim
vì ăn mà chết, người vì tham của mà chết
|
Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu
|
人無遠慮必有近憂
|
Người
không lo xa, thì sẽ gần cái buồn
|
Hiền nữ kính phu, tao nhân quý phụ
|
賢女敬夫騷人貴婦
|
Vợ
hiền kính trọng chồng, trai phong cách yêu quý vợ
|
Bất can kỷ sự, mạc khả đương đầu
|
不干己事莫可當頭
|
Việc
không liên quan đến mình, thì không nên can dự vào
|
Lão bạng sinh châu, lâm môn ngũ phúc
|
老蚌生珠臨門五福
|
Con
trai (dưới nước) già sinh ngọc châu, 5 điều phúc đến cửa: Phú quý, thọ khang
ninh
|
Thất hiếu giả bát, học hiếu bất cần
|
失孝者八學孝不勤
|
Tám
điều bất hiếu, không chịu học hỏi
|
Tửu sắc tranh phân, đạo thâu bôn tẩu
|
酒色争分盜偷奔走
|
Đam
mê tửu sắc, trộm cắp lang thang
|
Tranh tụng đấu khẩu, tông tộc bất hoà
|
爭訟鬥口宗族不和
|
Kiện
tụng cãi cọ nhau, họ hàng gia đình bất hoà
|
Phụ mẫu tại gia, khứ cơ vô dưỡng
|
父母在家去机無養
|
Cha
mẹ ở nhà bỏ đói không chăm nuôi
|
Kiến tài ám nhãn, tham sắc luỵ thân
|
見財暗眼貪色累身
|
Thấy
của tối mắt, tham sắc dục luỵ vào thân
|
Nam quý trung cần, nữ ái trinh thuận
|
男貴忠勤女愛貞順
|
Nam
quý trung – cần; nữ yêu trinh – thuận theo chồng
|
Thế bất ỷ tận, lâm trận thoát đào
|
勢不倚尽臨陣脫逃
|
Chớ
cậy vào thế lực, khi vào trận thì bỏ chạy
|
Gian khổ công lao, lao tư lưỡng lợi
|
艱苦功劳劳私兩利
|
Có
công lao đều gian khổ, người lao động và tư bản đều có lợi
|
Dục hoà thượng hạ, nhẫn tự vi tiên
|
欲和上下忍字為先
|
Muốn
trên dưới hoà thuận, chữ Nhẫn làm đầu
|
Cư tất trạch lân, giao nghi tầm hữu
|
居必擇鄰交宜尋友
|
ở
phải chọn hàng xóm tốt, chọn bạn mà chơi
|
Thiện ác chi báo, như ảnh tuỳ hình
|
善惡之報如影隨形
|
Làm
điều thiện điều ác đều được trả công, như hình với bóng luôn đi cùng
|
Tài thượng phân minh, trượng phu xử thế
|
財上分明仗夫處世
|
Của
cải, tiền bạc phải sáng tỏ phân minh, người tài giỏi xử sự việc ở đời
|
Bất nghĩa nhi phú, thị như phù vân
|
不義而富視如浮雲
|
Giàu
bất nghĩa thì như đám mây trôi mà thôi
|
Ích kỷ hại nhân, âm mưu giá hoạ
|
益己害人陰謀嫁禍
|
Làm
lợi ích cho mình để người khác bị hại âm mưu đen tối gieo hại cho người
|
Nghịch thiên giả bại, bàng nhược vô nhân
|
逆天者敗旁若無人
|
Làm
trái đạo trời sẽ thất bại, bên cạnh mình không có người (khinh người)
|
Phụ nhân nhâm thần, bất thực ố nhục
|
婦人任娠不食惡肉
|
Người
đàn bà có mang không được ăn thịt ôi
|
Vật thính ai tục, Chính đạo nhi hành
|
勿聽哀俗正道而行
|
Chớ
nghe chuyện buồn chuyện tục, đi đường ngay thẳng không đi tắt
|
Cư xử thất thường, khẩu vô tà thuyết
|
居處失常口無邪說
|
Luôn
thay đổi tính nết tiếp xúc với người khác, không nói lời tà thuyết
|
ẩm thực thất tiết, ngoại cảm nội thương
|
飲食失節外感內傷
|
Ăn
uống trái bữa, trái thời tiết, ngoài nóng, nội tạng thương tổn
|
Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại
|
不孝有三無後為大
|
Ba
điều bất hiếu không lấy vợ sinh con nối dõi là lớn nhất, 2 chơi bời lêu lổng,
3 bỏ đói cha mẹ
|
Tam sơn tứ hải nhất địa vi điền
|
三山四海一地為田
|
Người
xưa chia: 3 phần núi, 4 phần biển, 1 phần ruộng
|
Ái tử tôn hiền, mạc ái kim ngọc
|
愛子孫賢莫愛金玉
|
Con
cháu ngoan hiền hơn vàng ngọc
|
Tu thân quả dục, cần kiệm tề gia
|
修身寡欲勤儉薺家
|
Tu
sửa mình ít ham muốn, cần kiệm giữ gìn gia đình
|
Vô ngã vị tha, tích thiện phùng thiện
|
無我為他積善逢善
|
Không
phải vì mình mà vì người mà tha thứ, làm điều thiện gặp điều thiện
|
Nhân hữu thiện niệm thiên tất tùng chi
|
人有善唸天必從之
|
Người
thường xuyên nghĩ đến thiện, làm thiện trời sẽ chứng giám cho
|
Ban lộng thị phi, đột nhập đột xuất
|
班弄是非突入突出
|
Làm
rối loạn sự phải trái, vào ra không ai biết (bất ngờ)
|
Cận chu giả xích, cận mặc giả hắc
|
近硃者赤近墨者黑
|
Gần
son thì đỏ, gần mực thì đen
|
Thuỷ hoạ đạo tặc, tứ nạn nguy dân
|
水火盜賊四難危民
|
Nước,
lửa, trộm, giặc 4 nạn nguy hiểm với người dân (sợ nhất)
|
Ái hiền như lan, uý ác tự hổ
|
愛賢如蘭畏惡似虎
|
Yêu
người hiền như cỏ lan, sợ kẻ ác như sợ hổ
|
Bình thời giảng võ, loạn thế độc thư
|
平時講武亂世讀書
|
Thời
bình thì học võ, thời loạn thì đọc sách (ngược đời)
|
Quân tử kiến cơ, bất sĩ chung nhật
|
君子見機 不俟終日
|
Quân
tử biết được cơ hội đến và không để cơ hội ấy trôi qua
|
Tâm xà khẩu phật, trọng phú khinh bần
|
心蛇口佛重富輕貧
|
Tâm
địa ác miệng nói hiền lành, trọng người giàu có, khinh kẻ nghèo hèn
|
Vạn khoảnh lương điền, bất như bạc nghệ
|
萬頃良田不如薄藝
|
Có
vạn khoảnh đất lành không bằng có nghề tốt trong tay
|
Khuyển cùng tắc phệ, điểu uý tất phi
|
犬窮則吠鳥畏必飛
|
Chó
cùng thì cắn lại, chim sợ thì bay
|
Trầm bệnh nan y, tinh thần lao kiệt
|
沉病難醫精神勞桀
|
Mạch
trầm khó chữa, nặng đến mức hôn mê
|
Nhân tâm tự thiết, công pháp như lô
|
人心似鐵公法如爐
|
Lòng
người có cứng như sắt thép khi đứng trước pháp luật (công đường) cũng như đứng
trước lò lửa. (làm mềm sắt thép)
|
Hiếu huấn chi sơ, tiên thủ lễ pháp
|
孝訓之初先守禮法
|
Dậy
con hiếu thảo ngay từ còn nhỏ, trước là lễ phép
|
Kiệm tắc thường túc, tĩnh tắc thường an
|
儉則常足静則常安
|
Tiết
kiệm thường đầy đủ, bình tĩnh xử lý thường an nhàn
|
Chính tâm tu thân, tề gia trị quốc
|
正心須身齎家治國
|
Sửa
mình cho ngay thẳng để quản lý gia đình rồi trị vì đất nước
|
Dục tri hoạ phúc, tiên khán tử tôn
|
欲知禍福先看子孫
|
Muốn
biết hoạ phúc đến với mình thì xem con cháu
|
Quân tử cẩn ngôn, thận kỳ ngôn ngữ
|
君子謹言愼其言語
|
Người
quân tử cẩn thận từ lời ăn tiếng nói (cẩn thận suy nghĩ khi nói ra điều gì
|
Tự tiên trách kỷ nhi hậu trách nhân
|
自先責己而後責人
|
Trước
hết là trách mình sau đó mới trách người
|
Bày nạn giải phân, bản quyền sở hữu
|
排難解分本權所有
|
Giải
quyết việc tranh chấp, bản quyền sản phẩm mình làm ra
|
Hà sự tuy tiểu, bất tác bất thành
|
何事雖小不作不成
|
Việc
tuy nhỏ không làm không thành
|
Đạo đức cảm tình, điếu dân phạt tội
|
道德感情吊民伐罪
|
Người
có đạo đức ai cũng yêu, trừng trị kẻ có tội để cứu dân
|
Quy niên chi hậu, bách tuế vi kỳ
|
歸年之后百歲為期
|
Từ
năm nay về sau, trăm tuổi là một kỳ
|
Can đảm nam nhi, can trường hắc ám
|
肝膽男兒肝腸黑暗
|
Đàn
ông phải gan dạ, lòng dạ đen tối
|
Nhất ngôn bất tín, vạn ngữ vô thành
|
一言不信萬語無成
|
Một
lời nói ra không làm đúng thì, muôn lời không thành hiện thực
|
Cô nhạn thất quần, lý ngư môn vũ
|
孤鴈失群鯉魚門禹
|
Con
nhạn lạc đàn, cá chép vượt vũ môn (học trò thi đỗ)
|
Lễ hiền hạ sĩ, bạc nhi bất tinh
|
禮賢下士博而不精
|
Chiêu
đãi người dưới mình có công, có kiến thức rộng nhưng không sâu
|
Bất bình tắc minh, bất cầu thậm giải
|
不平則鳴不求甚解
|
Không
bằng phẳng gây tiếng kêu,
|
Bách xuyên quy hải, bạo hổ bằng hà
|
百川歸海暴虎憑河
|
Trăm
sông đều quy về biển, tay không bắt giặc
|
Đường tý đáng xa, bạch câu quá khích
|
螳臂擋車白駒過隙
|
Châu
chấu đá xe, vó ngựa qua khe cửa
|
Ẩu tâm lịch huyết, bách bộ xuyên dương
|
嘔心瀝血百步穿楊
|
Nôn
mửa ra tim máu nhỏ giọt (đau đớn khi đẻ), cách trăm bước chân bắn xuyên lá liễu
|
Chí tại tứ phương, ban môn lộng phủ
|
志在四方班門弄斧
|
Chí
lớn bao trùm cả 4 phương, múa rìu qua mắt thợ
|
Bất kham hồi thủ, bạch bích vi hà
|
不堪回首白壁微瑕
|
Không
quay lại lối sống ban đầu, ngọc bích có vết nhỏ
|
Thiết tha trác ma, ẩm thuần tự tuý
|
切磋琢磨飲醇自醉
|
Cắt
gọt mài dũa mới được ngọc đẹp – uống rượu ngon say lúc nào không biết
|
Bán đồ nhi phế, bát diện uy phong
|
半途而廢八面威風
|
Nửa
đường bỏ cuộc, 8 hướng đều biết tiếng tăm
|
Bất tri sở vân, ẩm chậm chỉ khát
|
不知所云飲鴆止渴
|
Việc
ấy không cần bàn cãi nữa (hết lời khen ngợi) khát qúa dù phải uống thuốc độc
(ngâm lông chim độc) cũng đành
|
Bạch đầu như tân, bất đắc yếu lĩnh
|
白頭如新不得要領
|
Bạn
bạc đầu coi như mới gặp (ý chê trách) không nắm được quan điểm của công việc
|
Phụ trọng trí viễn, bất dực nhi phi
|
負重致遠不翼而飛
|
Mang
đồ nặng đi xa, không cánh mà bay
|
Đảo hành nghịch thi, bất tu biên bức
|
倒行逆施不修邊幅
|
Ra
công làm ngược lại sự thông thường lề tấm vải có lỗi không sửa được
|
Bất tự lượng lực, cam bái hạ phong
|
不自量力甘拜下風
|
Không
lượng được sức mình, Cam chịu nhận thua
|
Đại hỉ quá vọng, bất tham vi bảo
|
大喜過望不貪為寳
|
Đạt
vui mừng quá sự mong muốn, lấy điều không tham là quý nhất.
|
Các đắc kỳ sở, cấm nhược hàn thiền
|
各得期所噤若寒蟬
|
Mọi
người đều được như ý, im như ve mùa lạnh
|
Bất danh nhất tiền, bất hàn nhi lật
|
不名一錢不寒而栗
|
Không
có đến nổi một đồng tiền, không lạnh mà run
|
Bất học vô thuật, cải quá tự tân
|
不學無術改過自新
|
Không
học không có phép thuật (chỉ mò mẫm) tự sửa đổi lỗi lầm để tiến lên
|
Dân bất liêu sinh, bất thiên bất ỷ
|
民不聊生不偏不倚
|
Dân
không biết dựa vào đâu mà sống, không thiên lệch không ỷ lại
|
Binh bất yểm trá, chí đại tài sơ
|
兵不厭詐志大財疏
|
Giao
tranh không ngại gian trá để thắng, chí lớn tài mỏng
|
Nhất nhật tam thu, cẩm nang diệu kế
|
一日三秋錦囊妙計
|
Một
ngày (chờ đợi) bằng 3 năm
túi gấm có kế hay
|
Hưng lợi trừ tệ, khánh trúc nan thư
|
興利除弊罄竹難書
|
Làm
thêm điều ích lợi xoá bỏ tật xấu
Dùng
hết thẻ tre cũng không ghi hết
|
Kiệt trạch nhi ngư, đối chứng hạ dược
|
桀澤而魚對症下藥
|
Tát
cạn bắt cá, tuỳ theo bệnh mà bốc thuốc
|
Ngôn quá kỳ thực, nhất diệp tri thu
|
言過其實一葉知秋
|
Nói
quá sự thật, 一葉落知秋時
Nhìn lá rụng biết mùa thu đến
|
Nhất tiễn song điêu, bách chiết bất nạo
|
一箭雙雕百折不撓
|
Một
mũi tên hai đích, trăm bẻ không cong
|
Đại nghịch bất đạo, điểu tận cung tàng
|
大逆不道鳥盡弓藏
|
Phản
nghịch là mất đạo đức lớn nhất,
Hết
chim cất cung đi
|
Lão sinh thường đàm, dữ nhân vi thiện
|
老生常談與人為善
|
Chuyện
cũ nói nhàm tai, cùng người làm việc tốt
|
Nguy nhược triêu lộ, dĩ mạo thủ nhân
|
危若朝露以貌取人
|
Mối
nguy đến như sương trong nắng sớm nhìn
mặt mà trao công việc
|
Hạ bút thành chương, hoạ xà thiêm túc
|
下筆成章畫蛇添足
|
Xuống
bút thành văn chương, vẽ rắn thêm chân
|
Dẫn nhi bất phát, đại mậu bất nhiên
|
引而不發大謬不然
|
Dương
cung lên mà không bắn (hướng dẫn chứ k làm thay) hoàn toàn không phải thế
|
Nhân vi ngôn khinh, ma xuyên thiết nghiễn
|
人微言輕磨穿鐵硯
|
Người
ở địa vị thấp hèn lời nói ra không coi
trọng, mài mực thủng nghiên
|
Hoạ hổ loại khuyển, lạc cực sinh bi
|
畫虎類犬樂極生悲
|
Vẽ
hổ giống chó (cao ngạo làm trò cười thiên hạ), vui quá hoá buồn (Thái quá)
|
Khẩu thị tâm phi, khai thiên tịch địa
|
口是心非開天辟地
|
Miệng
nói phải bụng nghĩ trái, mở trời dựng đất (việc làm mới)
|
Kỵ hổ nan hạ, lão mã thức đồ
|
騎虎難下老馬識途
|
Cưỡi
hổ khó xuống, ngựa già quen đường
|
Khí tráng sơn hà, chuyên hoành bạt hộ
|
氣壯山河專橫跋扈
|
Chí
khí lớn hi sinh vì sông núi, làm các việc ngang ngược
|
Nhất kiến như cố, ngọc thạch cu phần
|
一見如故玉石俱焚
|
Một
lần gặp như thân quen từ lâu, ngọc đá đều cháy
|
Thần vong xỉ hàn, phó thang đạo hoả
|
唇亡齒寒赴湯蹈火
|
Môi
hở răng lạnh, nhảy vào nước sôi, đi trên lửa
|
Nhất tri bán giải, nhất mộc nan chi
|
一知半解一木難支
|
Biết
nửa chừng khó giải thích, một cây làm chẳng nên non
|
Mã cách khoả thi, ngoạ tân thường đảm
|
馬革裹屍臥薪嘗膽
|
Da
ngựa bọc thây người, nằm gai nếm mật
|
Tỷ kiên kế chủng, túng hổ quy sơn
|
比肩繼踵縱虎歸山
|
Chen
vai nối gót, thả hổ về núi (gây hoạ về sau)
|
Tử khôi phục nhiên, thừa phong phá lãng
|
死灰復燃乘風破浪
|
Tro
tàn lại cháy (gương vỡ lại lành), cưỡi gió vượt sóng (dũng cảm)
|
Đa mưu thiện đoạn, đầu bút tòng nhung
|
多謀善斷投筆從戎
|
Nhiều
mưu trí giỏi phán đoán, bỏ bút theo binh
|
Lợi lịnh trí hôn, nam kha nhất mộng,
|
利令智昏南柯一夢
|
Vì
lợi mà mờ trí, Nam kha trong mộng được hưởng vinh hoa phú quý 20 năm
|
Nhất ngôn vi trọng, đồng bệnh tương lân,
|
一言為重同病相憐
|
Một
lời nói ra làm trọng, cùng bệnh hiểu nỗi đau của nhau
|
Mạc trắc cao thâm, ngưu đao tiểu thí
|
莫測高深牛刀小試
|
Không
lường được cao sâu thế nào, dùng dao mổ trâu vào việc nhỏ
|
Thiên biến vạn hoá, thế ngoại đào nguyên
|
千變萬化世外桃源
|
Thay
đổi biến hoá không lường, nguồn suối bên vườn đào (truyện trong mộng)
|
Thuỷ trích thạch xuyên, thế như phá trúc
|
水滴石穿勢如破竹
|
Giọt
nước làm thủng đá (nước chảy đá mòn) thế mạnh như chẻ tre
|
Nhất cử lưỡng đắc, nghĩa bất dung từ
|
一舉兩得義不容辭
|
Một
hành động được hai kết quả, thấy việc nghĩa làm không từ chối
|
Vô khả nại hà, xuất kỳ bất ý
|
無可奈何出其不意
|
Chẳng
biết làm sao, công việc tấn công bất ngờ
|
Khắc chu cầu kiếm, liễu ám hoa minh
|
刻舟求劍柳暗花明
|
Đánh
dấu vào mạn thuyền (nơi rơi kiếm) để tìm sau, lá liễu tối - hoa sáng
|
Hoạ long điểm tình, khẩu mật phúc kiếm
|
畫龍點晴口蜜腹劍
|
Vẽ
rồng điểm thêm con ngươi vào mắt miệng nói ngọt bụng chứa kiếm (độc ác
|
Nhất thành bất biến, phá kính trùng viên
|
一盛不變破鏡重圓
|
Một
việc thành rồi không thay đổi nữa, gương vỡ lại lành
|
Tiên phát chế nhân, bào chu đãi thố
|
先發制人抱株待兔
|
Ra
tay trước cản trở người ta, ôm cây đợi thỏ
|
Vô thanh vô khứu, xuất khẩu thành chương
|
無聲無嗅出口成章
|
Không
có tiếng tăm gì không ai biết đến mở miệng ra nói toàn lời hay lẽ phải
|
Thiên hạ vô song, phi nga đầu hoả
|
天下無雙飛蛾投火
|
Trong
trời đất không còn cái như thế nữa, con thiêu thân lao vào lửa
|
Tái ông thất mã, nhật mộ đồ cùng
|
塞翁失馬日暮途窮
|
Tích
tái ông thất mã, trời tối hết đường
|
Vạn tử thiên hồng, nhất tương tình nguyện
|
萬紫千紅一相情愿
|
Sặc
sỡ muôn tía nghìn hồng, mong muốn một
phía (đơn phương)
|
Nhân tâm như diện, nhất tự thiên kim
|
人心如面一字千金
|
Lòng
người ra sao mặt như thế, một chữ ngàn vàng
|
Tam lệnh ngũ thân, nhất nhân đương bách
|
三令五申一人當百
|
3
lần ra lệnh, 5 lần nhắc lại, một người đương đầu với 100 người
|
Dĩ noãn đầu thạch, đối ngưu đàn cầm
|
以卵投石對牛彈琴
|
Lấy
trứng chọi đá, đàn gảy tai trâu
|
Nhất ý cô hành, nhất trường xuân mộng
|
一意孤行一長春夢
|
Một
mình làm theo ý mình, một giấc mộng đẹp trong mùa xuân
|
Quá mục thành tụng, phong vũ phiêu dao
|
過目成誦風雨飄搖
|
Xem
qua đã thuộc, gió mưa xao động (thời buổi loạn lạc)
|
Tiếu lý tàng đao, phạt bất đương tội
|
笑裡藏刀罰不當罪
|
Dấu
dao trong tiếng cười, phạt không đúng tội
|
Nhất nhân đắc đạo, kê khuyển thăng thiên
|
一人得道鷄犬升天
|
Một
người làm quan cả họ được nhờ Kê khuyển thăng thiên do ăn thuốc tiên của lưu
an luyện
|
Mại độc hoàn châu, thiên tải nan phùng
|
賣櫝還珠千載難逢
|
Mua
hộp gỗ trả lại ngọc châu khảm trên hộp, nghìn năm khó gặp
|
Công bại thuỳ thành, lệ binh mạt mã
|
功敗垂成厲兵秣馬
|
|
Đại hoặc bất giải quý nhân đa vong
|
大惑不解貴人多忘
|
|
Vạn vật chi linh tam thập nhi lập
|
萬物之靈三十而立
|
|
Dĩ độc công độc, tỉnh để chi oa
|
以毒攻毒井底之蛙
|
|
Tứ hải vi gia, bất ngôn nhi dụ
|
四海為家不言而喻
|
|
Lão ký phục lệ, diệc bộ diệc xu
|
老驥伏櫪亦步亦趨
|
|