Thứ Hai, 16 tháng 10, 2023

祈安

 

祈安科

香奉献供養靈官信主虔將香奉献恭祈家内寶平安賜福壽千年

南無香雲蓋菩薩摩訶薩

夫以法筳初啟淨供敷陳慮排辨之弗嚴恐往來之穢濁馮玆法水灌洒青涼教有淨穢真言謹當持誦

一鉢清涼水灌洒諸塵埃

金罡來護持堪然常清淨

唵北帝吒天神蘿羅地吒沙下三变

稽首皈依蘇悉帝頭面頂禮七俱胝

我今稱讚大凖提惟願慈悲垂加護

南無颯多喃 三藐三菩陀 俱胝喃 怛姪他 唵 折戾主戾 準提娑婆訶

清清之水了了光明大垂清水洗尽塵埃

一洒天清速除穢氣

二洒地靈速除穢氣

三洒人形速除穢氣

南無離垢地菩薩摩訶薩三变

楊枝淨水遍灑三千。性空八德利人天。
福壽廣增延。滅罪消衍。火焰化紅蓮。
南無清涼地菩薩摩訶薩(三稱)
南無大悲觀世音菩薩 (三稱)

清泉龍變化淨塵大天尊三变

窃以靈鋻非遥有香煙求之必應神司在邇祈禱請以來臨府伸愚悃之誠仰答聰明之听以今焚香虔誠供養臣恭請

昊天至尊金闕玉皇上帝玉陛下

三界主瘟匡扶大帝玉陛下

當年太歲至德尊神治下當境城隍社令里域真君祠下土公土地家堂香火禁忌等神位前伏願感通洞鋻証知玆臣謹奏為越南國信主情旨祈為厶天令節謹取今月吉日虔請弟子就于家處修設

靈寶祈安請太歲尊神証鋻威儀整粛法席精嚴迓神威而護佑教有奉請真言謹當持誦

以此靈聲伸召請當年當境願聞知仰馮三寶力加持願在今時來降赴

南無 部部帝唎 伽哩哆哩 怛哆誐哆耶

上來召請真言宣揚已竟弟子虔誠上香迎請一心奉請坛中坐主觀世陰菩薩除灾瘴菩薩恩水火菩薩長壽王菩薩

惟願

不違本誓府運神通降赴本坛証明功德香花請謹運真香至心拜請

南無千花臺上百寶光中過現未來一切常住佛陀耶尊

一切常住達摩耶藏

一切常住僧陀耶眾

惟願天垂寶蓋地勇金蓮請降本坛証明功德香花請再運真香至心拜請

南無大雄覺父两足醫王變化億天度人無量清淨法身毘慮遮那佛圓滿報身慮舍那佛千百億化身釋迦牟尼佛當來下生彌勒尊佛西方教主九品導師阿彌陀佛東方藥師琉璃光如來王佛五方五佛十方十佛三十五佛五十三佛莊嚴刼千佛賢刼千佛星宿刼千佛尽十方三世一切諸佛

惟願我佛慈悲不違本誓府運神通降赴本坛証明功德香花請 謹運真香至心拜請

一心拜請 崑崙莫大覆載無痕雲霄之下摒懞山河岳瀆蟠際之中羅列日月星晨惠吉廸凶神武而仁恩常在善賞惡罰權橫而祸福攸分無臭無聲至公至正臣恭請昊天至尊金闕玉皇上帝玉陛下三界主瘟靈扶大帝玉陛下惟願恩潭海宇澤及下民寂寂清虛一篆之香可透蒼蒼極遠三杯之酒常親應此花筵証明功德

謹運真香至心拜請

一心拜請權司太歲職掌當年相帝建無遍之皇極陽舒陰慘分功澤民施有却之春風乾水坤生合德十二月代天行化風雲雷雨著以恩威四方民率土皆神 疫癘瘟癀祈之康吉臣恭請當年厶王行譴厶行兵之神厶曹判官治下惟願權承上帝鍳臨威德動乾坤檢察凡間教化恩霑敷海宇雲馬光臨証明功德

謹運真香至心拜請

一心拜請權承上帝職掌方民振千古之英靈作一方之主宰除灾捍患掃落葉於秋風接福迎祥啟紅花於春雨圔境享和平之景貺仝民蒙利樂之鴻庥臣恭請當境城隍列位上等福神祠下惟願綠袍花笏以光臨紅馬蛟車而赴御請降坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請炳炳乾宮煌煌離位清虛夜靜光天而玉色團團燦爛空懸暎体而珠宮路路臣恭請西方庚辛兌酉金金德太白白虎星君座下惟願福霑萬彙恩垂四方請降坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請九天玄女衛花公主掌曹判官南岳夫人真身变化頂天立地三界會同應現無窮東西南北救民度世護物護人平安康吉招財財至迎福福來臣恭請聖婆九天玄女梅花公主位前惟願囬凶作吉改祸為祥降赴坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請窈窕芳菲英靈莫測視之弗見常湏臾於紫府瑤臺听之弗聞多檢察於山溪懶海求之必應檮也遂通臣恭請

主仙神女梅花公主位前聖婆土精神女桂花公主位前聖婆妖精神女桃花公主位前三府公同四府萬靈及天仙地仙水仙各朝各部十二仙娘位前

 

謹運真香至心拜請

一心拜請上清男天曹女本命元晨真君注善惡書名定運限除灾送厄济度群生招福招財壽增無數慈悲喜赦願力弘深感格有情去來無往臣恭請

本命上清男天曹女元宸真君請降坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請 順天至德司地神衹丑闢凝成位定而三才職列坤元厚載貞亨而萬物資生山川草木是依何今何古南北東西永奠閒往閒來處處鍾靈時時寄旺臣恭請當處本土至德最靈尊神位前惟願自天而至裂地二來請降坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請神通第一勇猛無雙出幽入冥降往來而條忍逫逰世界檢察人間變凶爲吉轉禍爲祥臣恭請本處大明北國厶列位尊神位前惟願不違本誓府運神通降赴坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請

東方青帝行瘟聖者木樹之精

南方赤帝行瘟聖者火光之精

西方白帝行瘟聖者金銀之精

北方黑帝行瘟聖者謂水之精

中央黄帝行瘟聖者土宿之精

及五方五帝行瘟聖者五方道路神官變將藏形興妖作….一切冤家債主内外宗親先師灶君傷凶滅嗣及十類等眾惟願不違本誓府運神通降赴坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請

三丘五暮神官運年算數神官天羅地網神官注傖寒热神官四時行災部眾兼四値主宰神官灾限善惡二部童子城隍社令土地正神土公猛將内外宗親家堂香火一切等神惟願今時召請降赴坛筵証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請

自在紅光府逍遥碧焰宮為五祀之靈衹作七元之使者運用而威分火德輝煌而道合陰陽名應順天功宣下土有轉禍爲祥之理擅伏魔祛怪之能化周人物而福及古今運會靈通而恩霑海宇神威莫測妙用無窮至聖至神至靈至應臣恭請本家東厨司命灶府神君及五方土公位前惟願雲車電闞火馬風行請降本壇証明功德香花請

謹運真香至心拜請

一心拜請

英靈千古氣魄如生香火萬年精神不死彯彯影響儼儼若臨降人間正直無私照世道聰明有感臣恭請厶家先祖列位諸真靈位前

惟願魂如在日魄若生時憑玆法力之弘深仗佛慈悲而引至三緣永斷十地頓消請降壇筵護持功德香花請

上來召請旣沐光臨教有安座真言謹當持誦

佛聖慈尊臨寶座証明功德此香傳

隨方應現變光明願降本壇安法座

南無安寶座菩薩摩訶薩 三變

上來安座真言宣揚已竟巍巍洪造運轉無窮赫赫乎中敬諸列位香花五供禮物具呈弟子至誠都伸奉献

一元六供已員通普献如來法界同

洒洒塵塵無養供河沙諸佛諸聖献虛空

嚩日囉嘛  香花   燈茶   菓食   奉献

無量因緣一切供普施法界諸眾生若以香花普供養惟能城就佛功德

誐誐曩 三婆嚩 伐日囉斛

上來科儀圓满献供已週具有投慈疏文宣白

稽首竹乾條禦主今稱仗錄獨稱宗

面如滿月白豪光鍳察此時虔禱疏

今時啟請有疏宣揚幸對威光恭由徐听謹當宣白臣遵奉如來遺教主加持法事誠惶誠恐稽首叩首陳呈明白上言

今年今月今日今時敘情伸告冩文詩聖神天地皆通鋻曲直冤愆自听知含草皈投誠可格天門高照仰皈依遄祈使者通天奏風馬雲車不久遲

上來文疏宣已讀敷先封謹方函或有圖遺勾改畫字失行感煩使者將軍密乞助遺補鈌遰藝佛聖前奏告分明福垂信主如玆祈檮悉獲証明疏對殿前叶與盟財用憑火化

唵火光明透徹天庭上通乾健下達滄溟疏文遰奏使者進呈風飛電掣急如律令五方使者驛馬神靈疏文遰奏有到天庭勿遲星火不得久停急如律令

此間土地神之最靈通天達地出幽入冥為吾傳奏功勿留停有功之日名書上清急急如律令      

Thứ Ba, 24 tháng 5, 2022

 財神經

天門開來地門開。八十一路財神來。

一賜福來二賜財。財源滾滾進門來。

文財神來來顯靈。添金增銀輩輩行。

武財神來來幫功。祛邪降魔財運通。

八方財神八方功。八方金銀入門庭。

四路財神四路通。四路財神來顯靈。

 

招財財神顯一功。進寶財神功一靈。

增福財神通上行。眾位財神落凡庭。

度下眾生來顯功。顯功顯功顯聖名。

千秋萬代輩輩行。來顯靈來度下生。

天地有財財門開。滾滾財源下凡來。

善門開來善門開。善心打動眾神來。

你有善心有功德。孝雙親來敬神來。

善果善因進門來。若做惡來無錢財。

無有錢財命太害。有心求財財不來。

心不誠來善不來。為得錢財傳不來。

 

善報通來善報名。慧眼觀看世間中。

日月燈來素果敬。清茶兩邊行一行。

每天上香求神靈。財神來來來幫功。

財神來來來顯靈。天地有靈大顯通。

誠心誠意向天明。誠心叩拜眾生靈。

消災免難往前行。文武神來來幫功。

大幫功來大顯靈。滾滾財源似水行。

天門紅來地門紅。天門地門共一通。

通財源來通財行。財神財神真有靈。

 

幫世人來度世功。功德千秋世代行。

來幫助來來顯靈。功德無量世間平。

求求拜拜拜拜成。拜神求路路門平。

有平安來知路行。往前行來往前行。

往前有路為一功。功重山來功德重。

功德換來孝心重。因果成來因果成。

有因結下碩果成。碩果纍纍享不清。

增財源來財源重。財源滾滾往下行。

世人來來看不清。只會求財不為通。

看似錢財花不成。有惡名來惡貫行。

惡貫滿盈招身中。往下行來往下行。

功圓果滿往天中。西靈山上上天庭。

七色祥雲繞當中。天下未平度世行。

駕祥雲來往下行。看下世人多不行。

悲悲慘慘多可寧。三傳下界不安寧。

跳龍門來回天庭。一門心思對神行。

 

金銀珠寶用不清。眾神靈來財神功。

八十一路財神靈。通財路來財路通。

財源滾滾往下行。用心求來用心拜。

天地眾神保佑行。佑的平安財路通。



 

 

Thiên môn khai lai: Địa môn khai :
Bát thập nhất lộ Tài thần lai
Nhất tứ phúc lai Nhị tứ tài
Tài nguyên cổn cổn Tiến môn lai
Văn tài thần lai Lai hiển linh
Thiêm kim tăng ngân Bối bối hành

Vũ tài thần lai Lai bang công
Khư tà hàng ma Tài vận thông
Bát phương Tài thần Bát phươngcông
Bát phươngkim ngân Nhập môn đình
Tứ lộ tài thần Tứ lộ thông
Tứ lộ tài thần Lai hiển linh

Chiêu tài tài thần Hiển nhất công 

Tiến bảo tài thần Công nhất linh

Tăng phúc tài thần Thông thượng hành

Chúng vị tài thần Lạc phàm đình

Độ hạ chúng sinh Lai hiển công

Hiển công hiển công Hiển thánh danh

Thiên thu vạn đại Bối bối hành

Lai hiển linh lai Độ hạ sinh

Tài thần kinh

Thiên địa hữu tài Tài môn khai
Cổn cổn tài nguyên Hạ phàm lai
Thiện môn khai lai Thiện môn khai
Thiện tâm đả động Chúng thần lai
Nhĩ hữu thiện tâm Hữu công đức
Hiếu song thân lai Kính thần lai
Thiện quả thiện nhân Tiến môn lai
Nhược tố ác lai Vô tiễn tài
Vô hữu tiễn tài Mệnh thái hại
Hữu tâm cầu tài Tài bất lai
Tâm bất thành lai Thiện bất lai
Vi đắc tiễn tài Truyền bất lai

Thiện báo thông lai Thiện báo danh
Tuệ nhãn quan khán Thế gian trung
Nhật nguyệt đăng lai Tố quả kính
Thanh trà lưỡng biên Hành nhất hành
Mỗi thiên thượng hương Cầu thần linh
Tài thần lai lai Lai bang công
Tài thần lai lai Lai hiển linh
Thiên địa hữu linh Đại hiển thông
Thành tâm thành ý Hướng thiên minh
Thành tâm khấu bái Chúng sinh linh
Tiêu tai miễn nan Vãng tiền hành
Văn vũ thần lai Lai bang công
Đại bang công lai Đại hiển linh
Cổn cổn tài nguyên Tự thủy hành
Thiên môn hồng lai Địa môn hồng
Thiên môn địa môn Cộng nhất thông
Thông tài nguyên lai Thông tài hành
Tài thần tài thầnChân hữu linh
Bang thế nhân lai Độ thế công
Công đức thiên thu Thế đại hành
Lai bang trợ lai Lai hiển linh
Công đức vô lượng Thế gian bình
Cầu cầu bái bái Bái bái thành
Bái thần cầu lộ Lộ môn bình
Hữu bình an lai Tri lộ hành
Vãng tiền hành lai Vãng tiền hành
Vãng tiền hữu lộ Vi nhất công
Công trọng sơn lai Công đức trọng
Công đức hoán lai Hiếu tâm trọng
Nhân quả thành lai Nhân quả thành
Hữu nhân kết hạ Thạc quả thành
Thạc quả luy luy Hưởng bất thanh
Tăng tài nguyên lai Tài nguyên trọng
Tài nguyên cổn cổn Vãng hạ hành
Thế nhân lai lai Khán bất thanh
Chỉ hội cầu tài Bất vi thông
Khán tự tiễn tài Hoa bất thành
Hữu ác danh lai Ác quán hành
Ác quán mãn doanh Chiêu thân trung
Vãng hạ hành lai Vãng hạ hành
Công viên quả mãn Vãng thiên trung
Tây linh sơn thượng Thượng thiên đình
Thất sắc tường vân Nhiễu đương trung
Thiên hạ vị bình Độ thế hành
Giá tường vân lai Vãng hạ hành
Khán hạ thế nhân Đa bất hành
Bi bi thảm thảm Đa khả trữ
Tam truyền hạ giới Bất an trữ
Khiêu long môn lai Hồi thiên đình
Nhất môn tâm tư Đối thần hành

Kim ngân châu bảo Dụng bất thanh
Chúng thần linh lai Tài thần công
Bát thập nhất lộ Tài thần linh
Thông tài lộ lai Tài lộ thông
Tài nguyên cổn cổn Vãng hạ hành
Dụng tâm cầu lai Dụng tâm bái
Thiên địa chúng thần Bảo hữu hành
Hữu đích bình an Tài lộ thông

Ngũ lộ tài thần xưng chi vi .Cấp tài .
Tựu thị hiện tại yêu cầu hiện kim.
Mã thượng năng bất năng tứ ngã tài
Đích thống xưng vi ngũ lộ tài thần.
Tài thần hữu ngận đa chủng.
Hữu chính tài thần.vũ tài thần.
Thiên tài thần đẳng đẳng.




Chủ Nhật, 2 tháng 8, 2020


THÀNH NGỮ THÔNG DỤNG - TỨ TỰ LƯỢC ĐỐI.
Tằng văn tục ngữ, thường thính ngạn ngôn
曾聞俗語,常聽諺言
Từng nghe câu nói tục ngữ dân gian răn dạy ở đời
Lễ thống vu tông, Nhân bản hồ tổ
禮統于宗人本乎祖
Mọi lễ vật đều quy về một mối. con người sinh ra đều có gốc đó là tổ tiên
Đình từ miếu vũ, Đạo lộ kiều lương
亭祠廟宇道路橋梁
4 công trình thường xuyên tu bổ
Các công trình xã hội phải phục vụ công ích
Tứ nguyệt khai trường, Tam niên thành lệ
四月開場三年成
Tháng 4 khai trường, mọi việc 3 năm thành lệ
Phụ truyền tử kế, Phu xướng phụ tuỳ
父傳子繼夫唱婦隨
Cha truyền con nối, chồng nói vợ nghe
Lễ hữu tôn ti, khẩu vô thượng hạ
禮有尊卑口無上下
Lễ phải có thứ bậc trên dưới, ý bóng: người nói không có thứ tự
Phụ nhân nan hoá, quân tử cố cùng
婦人難化君子固窮
Người phụ nữ xưa ít học khó diễn giải cho hiểu, người có địa vị xã hội nhưng gặp lúc đường cùng không lối thoát
Hữu mạch hữu thông, vô sư vô sách

有陌有通無師無册
Có lo lót mới được việc dễ dàng, không có gì công việc được đến đâu thì đến
Bất chấp bất trách, hữu thỉnh hữu lai

不執不責有請有來
Không để ý, trách cứ việc người khác
Có mời mới đến
Trạch nhân trí tài, thuận dân sở hý
擇人置財順民所戲
Chọn người gửi của, thuận ý dân vui
Cầu toàn trách bị, Tích thiểu thành đa
求全責備積少成多
Cầu mong mọi việc tốt đẹp, trách cứ lỗi lầm rõ ràng đầy đủ, góp nhỏ thành lớn
Hữu thất hữu gia, Đắc điền đắc cốc

有室有家得田得穀
Có gia thất thành gia đình, có được ruộng có lúa. Ý bóng có đầy đủ
Ngư tiều canh mục, Thi hoạ cầm kỳ
魚樵耕牧詩畫琴棋
4 nghề lao động vất vả, 4 nghề trí tuệ
Sinh tử bất ly, hoạn nạn tương cứu
生死不離患難相救
Sống chết không lìa, hoạn nạn cứu giúp ý nói chung thuỷ
Ngôn chi ngôn hựu, khẩu xử khẩu phân

言之言又口處口分
Nói đi nói lại không nhất quán
Người có khả năng thuyết phục ai cũng hiểu
Lược mỹ thị ân, dĩ hư vi thiệt

畧美是恩以虚為寔
Lựa chọn điều tốt đẹp, lấy điều không có thực thành có thực mọi người biết ơn
Thiên niên bất tuyệt, vạn thọ vô cương

千年不絕萬夀無彊
Nghìn năm không dứt, sống lâu muôn năm
Sinh ký tha phương, tử giả biệt luận

生寄他方死者別論
Sống nơi xa quê, chết rồi không bàn luận
Nhất phương trọng trấn, tam cố thảo lư
一方重鎮三顧草盧
Quản lý một vùng đất quan trọng nhiệm vụ nặng nề, ba lần đến lều tranh (tích Lưu bị cầu Khổng Minh)
Cận hải tri ngư, cư sơn thức điểu
近海知魚居山識鳥
Gần biển biết cá, ở núi biết chim
Sống ở đâu biết ở đó
Thượng hành hạ hiệu, cận diệc viễn lai
上行下傚近亦遠來
Trên làm dưới bắt chước, muốn biết việc gần quan sát từ xa lại
Cửu nguyệt hoài thai, tam niên nhũ bộ

九月懷胎三年乳哺

Nam thực như hổ, nữ thực như miêu
男食如虎女食如貓

Gia phú tử kiêu, gia bần trí đoản
家富子驕家貧智短

Nhân tâm bất mãn, công pháp vô tư

人心不滿公法無私

Nhập cảnh vô nhân, xuất gia đầu Phật
入境無人出家投佛

Nhất lao cửu dật, tam ngu thành hiền
劳九佚三愚成賢
1 làm 9 chơi, 3 ngu thành hiền
Thượng gia hạ điền, tiền hô hậu ủng
上家下田前呼後壅
Mong muốn có của, có uy quyền
Sư tụng tá tụng, quân nhu công nhu
師訟借訟軍需公需

Xuất giá tòng phu, nhập gia vấn huý
出嫁從夫入家問諱

Đầu thử kỵ khí, đắc ngư vong thuyên

投鼠忌器得魚忘筌
Ném chuột dễ vỡ đồ, được cá quên nơm
Nhất lý nhị tiền, tam kiên tứ thế
一理二錢三堅四勢
Có lý, có tiền, có vai vế, có thế lực làm gì cũng được
Tuyệt lương vô kế, cùng khấu vật truy
絕糧無計窮宼勿追
Cắt nguồn lương thực, không còn kế gì khác. Giặc cùng đường không đuổi ép nữa
Phá huyết liệt bì, thiêu đầu lạn ngạch

破血裂皮燒頭爛額
Đổ máu rách da cháy đầu thủng trán
Quyết tâm đến cùng
Thúc thủ vô sách, thủ khẩu như bình

束手無策守口如瓶
Bó tay không còn kế sách nào khác, giữ miệng như bình kín
Tỵ trọng tựu khinh, thu đa nạp thiểu

避重就輕收多納少
Tránh việc nặng tìm việc nhẹ (kẻ lười)
Thu nhiều nộp ít (tham ô)
Tôn sư trọng đạo, đãi sĩ chiêu hiền

尊師重道待士招賢
Kính thầy, coi trọng con đường mình theo, yêu quý trọng đãi người có học thức, tìm người hiền đức giúp nên việc
Phú quý tại thiên, tử sinh hữu mạng

富貴在天死生有命
Giàu sang do trời, chết sống do mệnh trời
Tùng cư mẫu quán, kiều ngụ thê hương
從居母舘僑寓妻鄉
Về quê mẹ ở, ở nơi quê vợ
Phu vi thê cương, tử thừa phụ ấm
夫為妻綱子承父蔭
Người chồng vì vợ mà làm giềng mối không rời nhau, con thừa hưởng phúc ấm của cha
Xuất nhập bất cấm, khứ tựu vô thường
出入不禁去就無常
Ra vào tự do, đến đi không thời hạn
Sĩ nông công thương, nho y lý bốc
士農工商儒醫理卜
Các nghề
Lễ tuy bất túc, cẩn tắc hữu dư
禮雖不足謹則有餘
Lễ tuy nhỏ, nhưng kính cẩn
Bất nhượng ư sư, vô ẩn hồ nhĩ

不讓於師無隱乎爾
Không khiêm tốn với thầy, không để gì trong lòng
Uý thủ uý vĩ, đồng lực đồng tâm
畏首畏尾同力同心
Sợ đầu, sợ đuôi k dám làm việc gì
Cùng sức cùng lòng
Mưu thâm hoạ thâm, lượng đại phúc đại

謀深祸深諒大福大
Âm mưu thâm độc đến đâu thì hoạ đến đó, độ lượng càng lớn thì phúc càng lớn
Phúc như đông hải, thọ tỷ nam sơn
福如東海夀比南山

Chấp bộ hô danh, dẫn nhân nhập tội
執簿呼名引人入罪
Cầm sổ hộ tịch, gọi tên (quyền lực)
Đưa người ta vào tội (nham hiểm)
Tuỳ vấn tuỳ đối, liên canh liên trưng
隨問隨對連耕連徴
Hỏi gì trả lời đó, vùng đất xung quanh đã có chủ quyền Ai không biết mất không công sức
Hữu tội tắc trừng, hữu công tắc thưởng
有罪則懲有功則賞

Dưỡng nhi đãi lão, tích cốc phòng cơ
養兒待老積榖防飢
Nuôi con nhờ cậy lúc già, tích lương thực phòng lúc đói
Hữu dũng vô mưu, vô danh tiểu tốt
有勇無謀無名小卒

Mộc bản thuỷ nguyên, thiên kinh địa nghĩa
木本水源天經地義
Cây có gốc, nước có nguồn kinh sách khắp trời, nhân nghĩa khắp mặt đất
Thiên thời địa lợi, phong nguyệt nhân hoà
天時地利風月人咊
Thời tiết tốt, đất lành, phong cảnh đẹp đẽ, người dân hiền hoà
Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu
在家從父出嫁從夫

Chúng khẩu đồng từ, thập mục sở thị
眾口同詞十目所視
Nhất trí cao, nhìn thấy đúng
Hoạ vô đơn chí, phúc bất trùng lai
禍無單至福不重來

Hải giác thiên nhai, thuỷ thâm địa hậu
海角天涯水深地厚
Góc biển bến trời (xa xôi) nước sâu đất dày (không ai hiểu rõ nỗi lòng)
Tam phụ bát mẫu, nhất cảnh lưỡng thằng
三父八母一頸兩繩
Cha đẻ, cha nuôi, cha đỡ đầu Mẹ đẻ (thân mẫu, từ mẫu) , kế mẫu, thứ mẫu, dưỡng mẫu, nhũ mẫu, trợ mẫu, tỳ mẫu
Một cổ hai tròng
Thế thái nhân tình, thiên la địa võng
世泰人情天羅地網
Tình người trong thời thế, lưới trời, lưới đất (không lối thoát)
Ngưu đầu mã diện, hổ phục long phi
牛頭馬面虎伏龍飛

Phượng nhãn tàm my, long hành hổ bộ
鳳眼蠶眉龍行虎步

Qua điền lý hạ, lý mộc chỉnh quan
瓜田履下李木整冠
Ruộng dưa sửa dép, vườn mận chỉnh mũ (dễ bị nghi ngờ)
Quốc sắc thiên hương, uy phong lẫm liệt
國色天香威風凜烈
Con gái đẹp, con trai đẹp
Bì oa chử nhục, sái đậu nhiên ky
皮堝煮肉晒豆燃箕
Nồi da nấu thịt, cây đậu khô nấu hạt đậu (anh em một nhà, một nước hại nhau)
Ngũ thế đồng cư, nhất gia hoà khí
五世同居一家和氣
Hoà thuận
Hậu sinh khả uý, tiểu tử hà tri

後生可畏小子何知
Lớp sau đáng sợ hơn lớp trước, trẻ con biết gì
Sinh ký tử quy, bồng lai tiên cảnh
生寄死歸蓬莱仙景

Cao phi viễn tẩu, (diệu) diễu vũ dương uy
高飛遠走耀武揚威
Cao bay xa chạy, khoe khoang võ nghệ (khuyên khiêm tốn)
Cẩn tắc vô ưu, chí cao vô thượng
謹則無憂志高無上
Cẩn thận không lo, chí cao không ai bằng (thiếu khiêm tốn )
Phụ cừu bất cộng, công pháp vô tư
父仇不共公法無私
Thù của cha không chung trời, công pháp không thiên vị ai
Cổ vãng kim lai, xuân kỳ thu tế
古往來今春祈秋祭
Mọi việc xưa nay đều thế. Xuân cầu an, thu tế (Nhắc nhở tế lễ hàng năm, Xuân thu nhị kỳ)
Thâm căn cố đế, diệp mậu chi thanh
深根固蒂葉茂枝青
Sâu rễ bền gốc, (bảo thủ) tốt lá xanh cành
Vị báo vô can, gian khai hữu cữu
未報無干奸開有咎
Chưa khai báo cụ thể, chưa kết luận được. Khai gian cũng có tội
Thực vô cầu bão, cư vô cầu an
食無求飽居無求安
Nuôi chí lớn, xem nhẹ việc ăn ở
Niên thiếu hung hoang, lão lai tài tận
年少凶荒老來才尽
Trẻ chơi bời, già bảo thủ không tiếp thu cái mới
Bất sỉ hạ vấn, hữu xạ tự hương
不耻下問有麝自香
K thẹn hỏi kẻ dưới biết được nhiều điều, có mùi tự phát hương (ý nói giỏi nhiều người biết)
Huyết khẩu phún nhân, kinh cung chi điểu
血口噴人驚弓之鳥
Ngậm máu phun người, bẩn mình trước. chim sợ cành cong
Nghinh tân tống cựu, phu quý phụ vinh
迎新送舊夫貴婦榮
Đón mới thải cũ, chồng sang vợ vinh hiển
Hiếu trọng tình thâm, tương liên cốt nhục
孝重情深相憐骨肉
Hiếu trọng với cha mẹ, sâu nặng với vợ chồng (tình, hiếu) anh em thương yêu nhau như xương thịt
Hữu danh vô thực, bạch thủ thành gia

有名無食白手成家

Bại liễu tàn hoa, bạch vân thương cẩu
敗柳殘花白雲蒼狗
Chỉ người phụ nữ già cũ tàn tạ, mây trắng hình con chó Biến hoá không lường
An bần lạc đạo, đại sự chung thân
安貧樂道大事終身
Yên phận nghèo của ta, việc lớn theo suốt đời
Vị báo thâm ân, cù lao dưỡng dục
未報深恩劬勞養育
Chưa trả được ơn sâu Công lao khó nhọc sinh thành dưỡng dục
Du thủ du thực, đồng tịch đồng sàng
游手游食同席同床
Đi đâu ăn ở đó, cùng giường cùng chiếu
Quốc thái dân an, thiên kim châu bảo
國泰民安千金珠寶
Nước thái bình dân an tâm, nghìn vàng châu báu
Học giả hoà đạo, ngu phu thảo lai
學者禾稻愚夫草萊
Người có học quý như thóc gạo, người vô học như cỏ rác
Sấu địa vãn khai, bần gia trì phúc
瘦地晚開貧家遅福
Đất cằn cỗi khó khai khẩn ít người đến nhà nghèo phúc đến chậm
Hại nhân nhân lục, sinh sự sự sinh
害人人戮生事事生
Hại người sẽ bị người hại lại, sinh sự sẽ bị người sinh sự lại
Nhân tử lưu danh, hổ tử lưu bì
人死留名虎死留皮
Người chết để tiếng, hổ chết để da
Thiên tải nhất thời, bách niên bạch thủ
千載一時百年白首
Nghìn năm có một, trăm tuổi đầu bạc
Giang sơn cẩm tú, đô thị phồn hoa
江山錦秀都市繁花
Sông núi đẹp như lụa là, đô thị đầy đủ
Bách tính âu ca, vạn dân khang thái
百姓歐哥萬民康泰
Trăm họ vui vẻ hát ca, muôn dân yên vui làm ăn
Đồng tông lưỡng phái, nhất bản thiên chi
同宗兩派一本千枝
Một họ hai phái, một gốc nhiều cành
Đăng cao tự ti, hành viễn tự nhĩ
登高自卑行遠自邇
Lên đc cao từ thấp, đi được xa cũng từ gần
Xuất thần nhập quỷ, suy kỷ cập nhân
出神入鬼推己及人
Biến hoá nhanh nhẹn như có quỷ thần suy việc làm từ mình đến người khác
Cô lậu quả văn, bất thành nhân cách
孤陋寡聞不成人格
Sống cô đơn hẹp hòi ít nghe người khác
Không thành nhân cách được
Tuỳ cơ biện bạch, chuyển nguy vi an
隨機辨白轉危為安
Tuỳ tình hình mà trình bày sự việc chuyển từ nguy sang lành
Tiến thoái lưỡng nan, cô thân chích ảnh
進退兩難孤身隻影
Tiến và lùi đều khó khăn, cô đơn lẻ bóng
Xuất gia nhập cảnh, sinh ký tử quy
出家入境生寄死歸
Rời nhà để vào hoàn cảnh mới, sống là gửi chết là vĩnh viễn
Nhất vô sở tri, Vi nhân vô ích
一無所知為人無益
Không biết chút gì, làm người vô ích
Khai vân kiến nhật, nghi quỷ nghi thần
開雲見日疑鬼疑神
Vén mây nhìn mặt trời, nghi ngờ quỷ thần có hay không
Bôi thuỷ xa tân, bế môn tạ khách
杯水車薪閉門謝客
Chén nước không cứu được xe củi cháy đóng cửa không tiếp khách
Nhân tài bối xuất, nhất cử thành danh
人才輩出一舉成名
Nhân tài lớp sau xuất hiện, một hành động nổi tên
Vi phú bất nhân, phi thương bất phú
為富不仁非商不富
Làm giầu không tránh khỏi làm điều bất nhân, không buôn bán không giầu nhanh
Lưỡng hổ tương đấu, lưỡng bại câu thương
兩虎相鬥兩敗俱傖
Hai con hổ đánh nhau hai con đều bị thương
Cầm tặc cầm vương, bi ca khẳng khái
擒賊擒王悲哥肯慨
Bắt giặc, bắt tướng giặc lời hát buồn nhưng khẳng khái
Tang điền thương hải, cùng cốc thâm sơn
桑田蒼海窮谷深山
Ruộng dâu, biển xanh (thay đổi hoàn cảnh khi đi xa về) Hang sâu núi thẳm không ai tới
Nhân vô thập toàn, gia vô nhị chủ
人無十全家無二主
Con người không toàn vẹn được, nhà không 2 chủ
Hàn gia bát đồng, Yên Sơn ngũ quế
韓家八桐燕山五桂
Họ hàn có 8 người con nổi tiếng, yên sơn có 5 con nổi tiếng
Bần phú tương tế, Trạch thiện nhi tùng
貧富相济擇善而從
Giàu nghèo giúp đỡ lẫn nhau, tìm điều thiện mà làm
Bình thuỷ tương phùng, bạt sơn cử đỉnh
萍水相逢拔山舉鼎
Bèo nước luôn ở bên nhau, xẻ núi nâng đỉnh(ý nói sức mạnh)
Cải tà quy chính, phục tử hoàn sinh
改斜歸正復死還生
Đổi thay từ người xấu ra con người tốt đã chết rồi sống lại
Chính đại quang minh, công thành danh toại
正大光明功成名遂
Công việc phải sáng tỏ rõ ràng, công việc hoàn thành có tên với đời
Hoan thiên hỉ địa, hữu chí cánh thành
歡天喜地有志更成
Trời đất vui vẻ, có chí thì nên
Tam nhân đồng hành, hữu tôn sư ngã
三人同行有尊師我
Trong 3 người đi cùng có thầy dạy ta
Đa ngôn đa quá, chúng khẩu đồng thanh
多言多過眾口同聲
Nói nhiều sai nhiều, nhiều người cùng nói như nhau
Thập tử nhất sinh, tam quyền phân lập
十死一生三權分立
Mười phần chết một phần sống, ba cơ quan phân lập: hành pháp, tư pháp, lập pháp
Dưỡng sinh cúc dục, cửu tự cù lao

養生鞠育九字劬劳
Đẻ nuôi dưỡng dạy dỗ - công dưỡng dục sinh thành
Bình địa ba đào, chấn thiên động địa
平地波濤震天動地
Đất bằng nổi sóng, sấm đánh rung trời động đất
Vong ân phụ nghĩa, Độc trụ kình thiên
忘恩負義獨柱擎天
Quên hết ơn nghĩa, một trụ chống trời
Hàm huyết phún nhân, tiên ô tự khẩu.
含血噴人先污自口
Ngậm máu phun người, bẩn mồm mình trước
Trà dư tửu hậu, trọng nghĩa khinh tài
茶餘酒后重義輕財
Trà rượu thừa thãi, coi trọng việc nghĩa coi nhẹ của cải
Sinh vinh tử ai, tu nhân tích đức
生榮死哀修仁積德
Sống vinh, chết thương sự sống chết người có công lớn. Rèn mình làm nhiều việc tốt
Kiến cơ nhi tác, hữu dũng vô mưu
見機而作有勇無謀
Thấy việc đến đâu làm đến đó, có sức khoẻ không có mưu trí
Mại kiếm mãi ngưu,mai danh ẩn tích
賣劍買牛埋名隱迹
Bán kiếm mua trâu (hết chiến tranh mua trâu làm ăn), chôn tên ẩn tung tích
Thành sự bất thuyết, nhất thống sơn hà
成事不說一統山河
Xong việc không bàn lại, giang sơn về một mối
Lỗi lạc kỳ tài, Lập thân xử thế.
磊落其才立身處世
Tài giỏi hơn người, tự dựng sự nghiệp cho mình đối xử với đời
Mễ châu tân quế, mộc bản thuỷ nguyên
米珠薪桂木本水源
Gạo củi đắt đỏ như ngọc, như quế, cây có gốc nước có nguồn
Nhân định thắng thiên, loạn thần tặc tử
人定勝天亂臣賊子
Có chí làm được việc lớn, bề tôi làm loạn, con hư như giặc hại cha mẹ
Minh sơn thệ hải, hắc bạch phân minh
盟山誓海黑白分明
Thề hẹn chắc như núi như biển, đen trắng rõ ràng
Hoạ phúc vô môn, hồng nhan bạc phận
禍福無門紅顏泊分
Hoạ phúc tự đến dù không có cửa, người phụ nữ đẹp nhưng éo le vất vả
Dĩ huyết tẩy huyết, duy ngã độc tôn
以血洗血惟我独尊
Lấy máu rửa máu, chỉ có ta là ngôi cao nhất
Bất đắc nhân tâm, chỉ thiên hoạ địa
不得人心指天畫地
Không được lòng mọi người, chỉ trời vẽ đất
Anh hùng mạt lộ, trọc phú thanh bần
英雄末路濁富清貧
Anh hùng đường cùng, giầu mà dốt không bằng nghèo mà sáng
Tích y phòng hàn, vạn sự như ý
積衣防寒萬事如意
Trữ áo phòng rét, muôn sự thuận lợi

Trung ngôn nghịch nhĩ, vấn dị đáp nan
忠言逆耳問易荅難
Nói thẳng khó nghe, hỏi dễ đáp khó
Điệu hổ ly sơn, Giao long đắc thuỷ
調虎離山蛟龍得水
Dụ hổ ra khỏi núi, hai con vật được thả về nơi thuận lợi tha hồ vùng vẫy
Đồng sinh đồng tử, miêu thử đồng miên
同生同死猫鼠同綿
Cùng sinh cùng chết, mèo chuột cùng ngủ với nhau
Hữu sắc vô hương, thường tình nhi nữ
有色無香常情兒女
Có sắc không có hương thơm, cũng như đẹp không nết na, người con gái tầm thường
Hô phong hoán vũ, động địa kinh thiên
呼風喚雨動地驚天
Gọi gió gọi mưa, làm chủ thiên nhiên động trời động đất việc làm lừng lẫy tiếng tăm
Dẫn hoả thiêu thân, Dưỡng hổ di hoạn
引火燒身養虎遺患
Tự mình đốt mình, ta hại ta, Nuôi hổ để lại nỗi lo. Giúp kẻ ác khó tránh phản trắc
Lão đương ích tráng, Xuân bất tái lai
老當益壯春不再來
Già mà khoẻ như thanh niên, xuân không đến 2 lần một năm (qua rồi không lại)
Mãn nguyệt khai hoa, Phong bình lãng tĩnh
滿月開花風平浪靜
Đủ ngày tháng thì đẻ, gió lặng sóng yên
Tiểu tâm đại đảm, ý hợp tâm đầu
小心大膽意合心投
Tim nhỏ, lớn mật hợp nhau tự kết bạn thân
Đồng khí tương cầu, đồng thanh tương ứng
同氣相求同聲相應
Cùng mùi khí dẫn đến nhau, cùng âm thanh đồng loại dễ gần
Giáo đa thành oán, thế thái nhân tình
教多成怨世態人情
Dạy nhiều thành oán thù, thói đời tình đời đen trắng thay đổi
Nhân kiệt địa linh, giai nhân tài tử.
人傑地靈佳人才子
Người tài sinh ra từ đất linh, người nữ đẹp người nam tài
Vong gia thất thổ, Phụ trái tử hoàn.
亡家失土父債子还
Mất nhà mất cả đất, cha vay con trả
Vạn cổ trường tồn, thiên thu vĩnh biệt
萬古長存千秋永別
Muôn việc xưa còn mãi mãi, nghìn năm không gặp
Dục tốc bất đạt, khắc cốt minh tâm
欲速不達刻骨銘心
Muốn nhanh không đạt kết quả tốt, khắc vào xương, ghi vào lòng
Đái tội lập công, nhập giang tuỳ khúc
戴罪立功入江隨曲
Lập công chuộc tội, vào sông tuỳ đoạn nông sâu
Động phòng hoa chúc, mộc dĩ thành chu
動房花爥木以成舟
Đuốc hoa trong phòng cô dâu chú rể, gỗ đã đóng thuyền
Cư an tư nguy, môn đương hộ đối
居安思危門當户對
ở yên nghĩ đến lúc nguy, hai bên cân xứng nhau
Nhất bản vạn lợi, đa văn vi phú
一本萬利多文為富
Vốn ít lãi nhiều, nhiều chữ thì phú quý
Dị mẫu đồng phụ, cốt nhục tương tàn
異母同父骨肉相殘
Khác mẹ cùng bố xương thịt hại nhau
Tán tụ vô thường, tang bồng hồ thỉ
散聚無常桑蓬弧矢
Hợp tan là bình thường, cung làm bằng gỗ dâu, tên làm bằng cỏ bồng
Tri kỷ tri bỉ, mục hạ vô nhân
知己知彼目下無人
Biết mình biết người, không có ai khác dưới mắt mình
Hải khoát thiên không, hoãn binh chi kế
海闊天空緩兵之
Biển rộng mênh mông, trời cao lồng lộng. tạm dừng đánh nhau tìm kế khác
Ưu thời mẫn thế, vịnh nguyệt ngâm phong
憂時敏世詠月吟風
Lo thời cuộc, sáng suốt thế sự vịnh trăng ngắm gió (thú thơ văn)
Mã đáo thành công, mãn đường cát khánh
馬到成功滿堂吉慶
Ngựa phi đến đích, đầy nhà phúc lành
Danh lam thắng cảnh, sơn thuỷ hữu tình
名藍勝景山水有情
Phong cảnh đẹp núi, sông núi đẹp có tình người
Thủ khẩu như bình, tầm chương trích cú
守口如瓶尋章摘句
Giữ việc như giữ bình, tìm từng chương trích câu hay
Trực ngôn bất huý, ẩm thuỷ tư nguyên
直言不諱飲水思源
Nói thẳng không sợ va chạm ai, uống nước nhớ nguồn
Bất cộng đái thiên, án binh bất động
不共戴天按兵不動
Không đội trời chung, Cấm binh lính hoạt động
Tình thâm nghĩa trọng, địa hậu thiên cao
情深義重地厚天高
Tình sâu nghĩa nặng, đất dày trời cao
Lão bất tri lao, cao đường vạn phúc
老不知劳高堂萬福
Già mà không mệt khi làm việc nặng, lời chúc bố mẹ nhà cao phúc lớn
Bất lao nhi hoạch, cải lão hoàn đồng
不劳而獲改老还童
Không mệt mà có thu hoạch, đổi già thành trẻ
Thiệt nhu thường tồn, xỉ cương tắc chiết
舌柔常存齒剛則折
Lưỡi mềm thường còn, răng cứng thì gẫy
Phụ mẫu hành ác, di hoạ tử tôn
父母行惡遺禍子孫
Cha mẹ làm ác, để lại hoạ cho con cháu
Ác ngữ thương nhân, phi tài hại kỷ
惡語傷人非財害己
Nói ác hại người, của bất nghĩa hại mình
Hổ phụ hổ tử, long mẫu long nhi
虎父虎子龍母龍兒
Hổ cha sinh hổ con, mẹ rồng sinh con rồng
Bại hoại môn mi, đa tài tổn chí
敗壞門楣多財損志
Hỏng cửa hỏng cả then, nhiều của hại chí lực
Độc thư cầu lý, tạo chúc cầu minh
讀書求里造燭求明
Đọc sách tìm lý lẽ, đốt đuốc tạo ánh sáng
Điểu vị thực vong, nhân tham tài tử
鳥為食亡人貪財死
Chim vì ăn mà chết, người vì tham của mà chết
Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu
人無遠慮必有近憂
Người không lo xa, thì sẽ gần cái buồn
Hiền nữ kính phu, tao nhân quý phụ
賢女敬夫騷人貴婦
Vợ hiền kính trọng chồng, trai phong cách yêu quý vợ
Bất can kỷ sự, mạc khả đương đầu
不干己事莫可當頭
Việc không liên quan đến mình, thì không nên can dự vào
Lão bạng sinh châu, lâm môn ngũ phúc
老蚌生珠臨門五福
Con trai (dưới nước) già sinh ngọc châu, 5 điều phúc đến cửa: Phú quý, thọ khang ninh
Thất hiếu giả bát, học hiếu bất cần
失孝者八學孝不勤
Tám điều bất hiếu, không chịu học hỏi
Tửu sắc tranh phân, đạo thâu bôn tẩu
酒色争分盜偷奔走
Đam mê tửu sắc, trộm cắp lang thang
Tranh tụng đấu khẩu, tông tộc bất hoà
爭訟鬥口宗族不和
Kiện tụng cãi cọ nhau, họ hàng gia đình bất hoà
Phụ mẫu tại gia, khứ cơ vô dưỡng
父母在家去机無養
Cha mẹ ở nhà bỏ đói không chăm nuôi
Kiến tài ám nhãn, tham sắc luỵ thân
見財暗眼貪色累身
Thấy của tối mắt, tham sắc dục luỵ vào thân
Nam quý trung cần, nữ ái trinh thuận
男貴忠勤女愛貞順
Nam quý trung – cần; nữ yêu trinh – thuận theo chồng
Thế bất ỷ tận, lâm trận thoát đào
勢不倚尽臨陣脫逃
Chớ cậy vào thế lực, khi vào trận thì bỏ chạy
Gian khổ công lao, lao tư lưỡng lợi
艱苦功劳劳私兩利
Có công lao đều gian khổ, người lao động và tư bản đều có lợi
Dục hoà thượng hạ, nhẫn tự vi tiên
欲和上下忍字為先
Muốn trên dưới hoà thuận, chữ Nhẫn làm đầu
Cư tất trạch lân, giao nghi tầm hữu
居必擇鄰交宜尋友
ở phải chọn hàng xóm tốt, chọn bạn mà chơi
Thiện ác chi báo, như ảnh tuỳ hình
善惡之報如影隨形
Làm điều thiện điều ác đều được trả công, như hình với bóng luôn đi cùng
Tài thượng phân minh, trượng phu xử thế

財上分明仗夫處世
Của cải, tiền bạc phải sáng tỏ phân minh, người tài giỏi xử sự việc ở đời
Bất nghĩa nhi phú, thị như phù vân
不義而富視如浮雲
Giàu bất nghĩa thì như đám mây trôi mà thôi
Ích kỷ hại nhân, âm mưu giá hoạ
益己害人陰謀嫁禍
Làm lợi ích cho mình để người khác bị hại âm mưu đen tối gieo hại cho người
Nghịch thiên giả bại, bàng nhược vô nhân
逆天者敗旁若無人
Làm trái đạo trời sẽ thất bại, bên cạnh mình không có người (khinh người)
Phụ nhân nhâm thần, bất thực ố nhục
婦人任娠不食惡肉
Người đàn bà có mang không được ăn thịt ôi
Vật thính ai tục, Chính đạo nhi hành
勿聽哀俗正道而行
Chớ nghe chuyện buồn chuyện tục, đi đường ngay thẳng không đi tắt
Cư xử thất thường, khẩu vô tà thuyết
居處失常口無邪說
Luôn thay đổi tính nết tiếp xúc với người khác, không nói lời tà thuyết
ẩm thực thất tiết, ngoại cảm nội thương
飲食失節外感內傷
Ăn uống trái bữa, trái thời tiết, ngoài nóng, nội tạng thương tổn
Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại
不孝有三無後為大
Ba điều bất hiếu không lấy vợ sinh con nối dõi là lớn nhất, 2 chơi bời lêu lổng, 3 bỏ đói cha mẹ
Tam sơn tứ hải nhất địa vi điền
三山四海一地為田
Người xưa chia: 3 phần núi, 4 phần biển, 1 phần ruộng
Ái tử tôn hiền, mạc ái kim ngọc
愛子孫賢莫愛金玉
Con cháu ngoan hiền hơn vàng ngọc
Tu thân quả dục, cần kiệm tề gia
修身寡欲勤儉薺家
Tu sửa mình ít ham muốn, cần kiệm giữ gìn gia đình
Vô ngã vị tha, tích thiện phùng thiện
無我為他積善逢善
Không phải vì mình mà vì người mà tha thứ, làm điều thiện gặp điều thiện
Nhân hữu thiện niệm thiên tất tùng chi
人有善唸天必從之
Người thường xuyên nghĩ đến thiện, làm thiện trời sẽ chứng giám cho
Ban lộng thị phi, đột nhập đột xuất
班弄是非突入突出
Làm rối loạn sự phải trái, vào ra không ai biết (bất ngờ)
Cận chu giả xích, cận mặc giả hắc
近硃者赤近墨者黑
Gần son thì đỏ, gần mực thì đen
Thuỷ hoạ đạo tặc, tứ nạn nguy dân
水火盜賊四難危民
Nước, lửa, trộm, giặc 4 nạn nguy hiểm với người dân (sợ nhất)
Ái hiền như lan, uý ác tự hổ
愛賢如蘭畏惡似虎
Yêu người hiền như cỏ lan, sợ kẻ ác như sợ hổ
Bình thời giảng võ, loạn thế độc thư
平時講武亂世讀書
Thời bình thì học võ, thời loạn thì đọc sách (ngược đời)
Quân tử kiến cơ, bất sĩ chung nhật
君子見機 不俟終日
Quân tử biết được cơ hội đến và không để cơ hội ấy trôi qua
Tâm xà khẩu phật, trọng phú khinh bần
心蛇口佛重富輕貧
Tâm địa ác miệng nói hiền lành, trọng người giàu có, khinh kẻ nghèo hèn
Vạn khoảnh lương điền, bất như bạc nghệ
萬頃良田不如薄藝
Có vạn khoảnh đất lành không bằng có nghề tốt trong tay
Khuyển cùng tắc phệ, điểu uý tất phi
犬窮則吠鳥畏必飛
Chó cùng thì cắn lại, chim sợ thì bay
Trầm bệnh nan y, tinh thần lao kiệt
沉病難醫精神勞桀
Mạch trầm khó chữa, nặng đến mức hôn mê
Nhân tâm tự thiết, công pháp như lô
人心似鐵公法如爐
Lòng người có cứng như sắt thép khi đứng trước pháp luật (công đường) cũng như đứng trước lò lửa. (làm mềm sắt thép)
Hiếu huấn chi sơ, tiên thủ lễ pháp
孝訓之初先守禮法
Dậy con hiếu thảo ngay từ còn nhỏ, trước là lễ phép
Kiệm tắc thường túc, tĩnh tắc thường an
儉則常足静則常安
Tiết kiệm thường đầy đủ, bình tĩnh xử lý thường an nhàn
Chính tâm tu thân, tề gia trị quốc
正心須身齎家治國
Sửa mình cho ngay thẳng để quản lý gia đình rồi trị vì đất nước
Dục tri hoạ phúc, tiên khán tử tôn
欲知禍福先看子孫
Muốn biết hoạ phúc đến với mình thì xem con cháu
Quân tử cẩn ngôn, thận kỳ ngôn ngữ
君子謹言愼其言語
Người quân tử cẩn thận từ lời ăn tiếng nói (cẩn thận suy nghĩ khi nói ra điều gì
Tự tiên trách kỷ nhi hậu trách nhân
自先責己而後責人
Trước hết là trách mình sau đó mới trách người
Bày nạn giải phân, bản quyền sở hữu
排難解分本權所有
Giải quyết việc tranh chấp, bản quyền sản phẩm mình làm ra
Hà sự tuy tiểu, bất tác bất thành
何事雖小不作不成
Việc tuy nhỏ không làm không thành
Đạo đức cảm tình, điếu dân phạt tội
道德感情吊民伐罪
Người có đạo đức ai cũng yêu, trừng trị kẻ có tội để cứu dân
Quy niên chi hậu, bách tuế vi kỳ
歸年之后百歲為期
Từ năm nay về sau, trăm tuổi là một kỳ
Can đảm nam nhi, can trường hắc ám
肝膽男兒肝腸黑暗
Đàn ông phải gan dạ, lòng dạ đen tối
Nhất ngôn bất tín, vạn ngữ vô thành
一言不信萬語無成
Một lời nói ra không làm đúng thì, muôn lời không thành hiện thực
Cô nhạn thất quần, lý ngư môn vũ
孤鴈失群鯉魚門禹
Con nhạn lạc đàn, cá chép vượt vũ môn (học trò thi đỗ)
Lễ hiền hạ sĩ, bạc nhi bất tinh
禮賢下士博而不精
Chiêu đãi người dưới mình có công, có kiến thức rộng nhưng không sâu
Bất bình tắc minh, bất cầu thậm giải
不平則鳴不求甚解
Không bằng phẳng gây tiếng kêu,
Bách xuyên quy hải, bạo hổ bằng hà
百川歸海暴虎憑河
Trăm sông đều quy về biển, tay không bắt giặc
Đường tý đáng xa, bạch câu quá khích
螳臂擋車白駒過隙
Châu chấu đá xe, vó ngựa qua khe cửa

Ẩu tâm lịch huyết, bách bộ xuyên dương
嘔心瀝血百步穿楊
Nôn mửa ra tim máu nhỏ giọt (đau đớn khi đẻ), cách trăm bước chân bắn xuyên lá liễu
Chí tại tứ phương, ban môn lộng phủ
志在四方班門弄斧
Chí lớn bao trùm cả 4 phương, múa rìu qua mắt thợ
Bất kham hồi thủ, bạch bích vi hà
不堪回首白壁微瑕
Không quay lại lối sống ban đầu, ngọc bích có vết nhỏ
Thiết tha trác ma, ẩm thuần tự tuý
切磋琢磨飲醇自醉
Cắt gọt mài dũa mới được ngọc đẹp – uống rượu ngon say lúc nào không biết
Bán đồ nhi phế, bát diện uy phong
半途而廢八面威風
Nửa đường bỏ cuộc, 8 hướng đều biết tiếng tăm
Bất tri sở vân, ẩm chậm chỉ khát
不知所云飲鴆止渴
Việc ấy không cần bàn cãi nữa (hết lời khen ngợi) khát qúa dù phải uống thuốc độc (ngâm lông chim độc) cũng đành
Bạch đầu như tân, bất đắc yếu lĩnh
白頭如新不得要領
Bạn bạc đầu coi như mới gặp (ý chê trách) không nắm được quan điểm của công việc
Phụ trọng trí viễn, bất dực nhi phi
負重致遠不翼而飛
Mang đồ nặng đi xa, không cánh mà bay
Đảo hành nghịch thi, bất tu biên bức
倒行逆施不修邊幅
Ra công làm ngược lại sự thông thường lề tấm vải có lỗi không sửa được
Bất tự lượng lực, cam bái hạ phong
不自量力甘拜下風
Không lượng được sức mình, Cam chịu nhận thua
Đại hỉ quá vọng, bất tham vi bảo
大喜過望不貪為寳
Đạt vui mừng quá sự mong muốn, lấy điều không tham là quý nhất.
Các đắc kỳ sở, cấm nhược hàn thiền
各得期所噤若寒蟬
Mọi người đều được như ý, im như ve mùa lạnh
Bất danh nhất tiền, bất hàn nhi lật
不名一錢不寒而栗
Không có đến nổi một đồng tiền, không lạnh mà run
Bất học vô thuật, cải quá tự tân
不學無術改過自新
Không học không có phép thuật (chỉ mò mẫm) tự sửa đổi lỗi lầm để tiến lên
Dân bất liêu sinh, bất thiên bất ỷ
民不聊生不偏不倚
Dân không biết dựa vào đâu mà sống, không thiên lệch không ỷ lại
Binh bất yểm trá, chí đại tài sơ
兵不厭詐志大財疏
Giao tranh không ngại gian trá để thắng, chí lớn tài mỏng
Nhất nhật tam thu, cẩm nang diệu kế
一日三秋錦囊妙計
Một ngày (chờ đợi) bằng 3 năm
 túi gấm có kế hay
Hưng lợi trừ tệ, khánh trúc nan thư
興利除弊罄竹難書
Làm thêm điều ích lợi xoá bỏ tật xấu
Dùng hết thẻ tre cũng không ghi hết
Kiệt trạch nhi ngư, đối chứng hạ dược
桀澤而魚對症下藥
Tát cạn bắt cá, tuỳ theo bệnh mà bốc thuốc
Ngôn quá kỳ thực, nhất diệp tri thu
言過其實一葉知秋
Nói quá sự thật, 一葉落知秋時 Nhìn lá rụng biết mùa thu đến
Nhất tiễn song điêu, bách chiết bất nạo
一箭雙雕百折不撓
Một mũi tên hai đích, trăm bẻ không cong
Đại nghịch bất đạo, điểu tận cung tàng
大逆不道鳥盡弓藏
Phản nghịch là mất đạo đức lớn nhất,
Hết chim cất cung đi
Lão sinh thường đàm, dữ nhân vi thiện
老生常談與人為善
Chuyện cũ nói nhàm tai, cùng người làm việc tốt
Nguy nhược triêu lộ, dĩ mạo thủ nhân
危若朝露以貌取人
Mối nguy đến như sương trong nắng sớm  nhìn mặt mà trao công việc
Hạ bút thành chương, hoạ xà thiêm túc
下筆成章畫蛇添足
Xuống bút thành văn chương, vẽ rắn thêm chân
Dẫn nhi bất phát, đại mậu bất nhiên
引而不發大謬不然
Dương cung lên mà không bắn (hướng dẫn chứ k làm thay) hoàn toàn không phải thế
Nhân vi ngôn khinh, ma xuyên thiết nghiễn
人微言輕磨穿鐵硯
Người ở địa vị thấp hèn lời nói  ra không coi trọng, mài mực thủng nghiên
Hoạ hổ loại khuyển, lạc cực sinh bi
畫虎類犬樂極生悲
Vẽ hổ giống chó (cao ngạo làm trò cười thiên hạ), vui quá hoá buồn (Thái quá)
Khẩu thị tâm phi, khai thiên tịch địa
口是心非開天辟地
Miệng nói phải bụng nghĩ trái, mở trời dựng đất (việc làm mới)
Kỵ hổ nan hạ, lão mã thức đồ

騎虎難下老馬識途
Cưỡi hổ khó xuống, ngựa già quen đường
Khí tráng sơn hà, chuyên hoành bạt hộ
氣壯山河專橫跋扈
Chí khí lớn hi sinh vì sông núi, làm các việc ngang ngược
Nhất kiến như cố, ngọc thạch cu phần
一見如故玉石俱焚
Một lần gặp như thân quen từ lâu, ngọc đá đều cháy
Thần vong xỉ hàn, phó thang đạo hoả
唇亡齒寒赴湯蹈火
Môi hở răng lạnh, nhảy vào nước sôi, đi trên lửa
Nhất tri bán giải, nhất mộc nan chi
一知半解一木難支
Biết nửa chừng khó giải thích, một cây làm chẳng nên non
Mã cách khoả thi, ngoạ tân thường đảm
馬革裹屍臥薪嘗膽
Da ngựa bọc thây người, nằm gai nếm mật
Tỷ kiên kế chủng, túng hổ quy sơn
比肩繼踵縱虎歸山
Chen vai nối gót, thả hổ về núi (gây hoạ về sau)
Tử khôi phục nhiên, thừa phong phá lãng
死灰復燃乘風破浪
Tro tàn lại cháy (gương vỡ lại lành), cưỡi gió vượt sóng (dũng cảm)
Đa mưu thiện đoạn, đầu bút tòng nhung
多謀善斷投筆從戎
Nhiều mưu trí giỏi phán đoán, bỏ bút theo binh
Lợi lịnh trí hôn, nam kha nhất mộng,
利令智昏南柯一夢
Vì lợi mà mờ trí, Nam kha trong mộng được hưởng vinh hoa phú quý 20 năm
Nhất ngôn vi trọng, đồng bệnh tương lân,
一言為重同病相憐
Một lời nói ra làm trọng, cùng bệnh hiểu nỗi đau của nhau
Mạc trắc cao thâm, ngưu đao tiểu thí
莫測高深牛刀小試
Không lường được cao sâu thế nào, dùng dao mổ trâu vào việc nhỏ
Thiên biến vạn hoá, thế ngoại đào nguyên
千變萬化世外桃源
Thay đổi biến hoá không lường, nguồn suối bên vườn đào (truyện trong mộng)
Thuỷ trích thạch xuyên, thế như phá trúc
水滴石穿勢如破竹
Giọt nước làm thủng đá (nước chảy đá mòn) thế mạnh như chẻ tre
Nhất cử lưỡng đắc, nghĩa bất dung từ
一舉兩得義不容辭
Một hành động được hai kết quả, thấy việc nghĩa làm không từ chối
Vô khả nại hà, xuất kỳ bất ý

無可奈何出其不意
Chẳng biết làm sao, công việc tấn công bất ngờ
Khắc chu cầu kiếm, liễu ám hoa minh
刻舟求劍柳暗花明
Đánh dấu vào mạn thuyền (nơi rơi kiếm) để tìm sau, lá liễu tối - hoa sáng
Hoạ long điểm tình, khẩu mật phúc kiếm
畫龍點晴口蜜腹劍
Vẽ rồng điểm thêm con ngươi vào mắt miệng nói ngọt bụng chứa kiếm (độc ác
Nhất thành bất biến, phá kính trùng viên
一盛不變破鏡重圓
Một việc thành rồi không thay đổi nữa, gương vỡ lại lành
Tiên phát chế nhân, bào chu đãi thố
先發制人抱株待兔
Ra tay trước cản trở người ta, ôm cây đợi thỏ
Vô thanh vô khứu, xuất khẩu thành chương
無聲無嗅出口成章
Không có tiếng tăm gì không ai biết đến mở miệng ra nói toàn lời hay lẽ phải
Thiên hạ vô song, phi nga đầu hoả
天下無雙飛蛾投火
Trong trời đất không còn cái như thế nữa, con thiêu thân lao vào lửa
Tái ông thất mã, nhật mộ đồ cùng
塞翁失馬日暮途窮
Tích tái ông thất mã, trời tối hết đường
Vạn tử thiên hồng, nhất tương tình nguyện
萬紫千紅一相情愿
Sặc sỡ  muôn tía nghìn hồng, mong muốn một phía (đơn phương)
Nhân tâm như diện, nhất tự thiên kim
人心如面一字千金
Lòng người ra sao mặt như thế, một chữ ngàn vàng
Tam lệnh ngũ thân, nhất nhân đương bách
三令五申一人當百
3 lần ra lệnh, 5 lần nhắc lại, một người đương đầu với 100 người
Dĩ noãn đầu thạch, đối ngưu đàn cầm
以卵投石對牛彈琴
Lấy trứng chọi đá, đàn gảy tai trâu
Nhất ý cô hành, nhất trường xuân mộng
一意孤行一長春夢
Một mình làm theo ý mình, một giấc mộng đẹp trong mùa xuân
Quá mục thành tụng, phong vũ phiêu dao
過目成誦風雨飄搖
Xem qua đã thuộc, gió mưa xao động (thời buổi loạn lạc)
Tiếu lý tàng đao, phạt bất đương tội
笑裡藏刀罰不當罪
Dấu dao trong tiếng cười, phạt không đúng tội
Nhất nhân đắc đạo, kê khuyển thăng thiên
一人得道鷄犬升天
Một người làm quan cả họ được nhờ Kê khuyển thăng thiên do ăn thuốc tiên của lưu an luyện
Mại độc hoàn châu, thiên tải nan phùng
賣櫝還珠千載難逢
Mua hộp gỗ trả lại ngọc châu khảm trên hộp, nghìn năm khó gặp
Công bại thuỳ thành, lệ binh mạt mã
功敗垂成厲兵秣馬

Đại hoặc bất giải quý nhân đa vong
大惑不解貴人多忘

Vạn vật chi linh tam thập nhi lập
萬物之靈三十而立

Dĩ độc công độc, tỉnh để chi oa
以毒攻毒井底之蛙

Tứ hải vi gia, bất ngôn nhi dụ

四海為家不言而喻

Lão ký phục lệ, diệc bộ diệc xu
老驥伏櫪亦步亦趨