Chủ Nhật, 11 tháng 9, 2011

HÁN VĂN GIÁO KHOA THƯ 12



BÀI 91
 
立馬最高峯
寰區一覽中 
戰場忽在望
慘霧罩重重
市街餘瓦礫
沙土染腥紅
從前繁盛地
今日草成叢
每當陰雨夜 



燐火走西東
囘念兩軍接
一守或一攻 
犧牲諸壯士 
來此决雌雄  
而今皆已矣 
恍與夢時同      
Dịch âm
Chiến trường
Lập mã tối cao phong,
Hoàn khu nhất lãm trung.
Chiến trường hốt tại vọng,
Thảm vụ tráo trùng trùng.
Thị nhai dư ngỏa lịch,
Sa thổ nhiễm tinh hồng.
Tùng tiền phồn thịnh địa,
Kim nhật thảo thành tùng.
Mỗi đương âm vũ dạ,
Lân hỏa tẩu tay đông.
Hồi niệm lưỡng quân tiếp,
Nhất thủ hoặc nhất công.
Hy sinh1 chư tráng sĩ,
Lai thử quyết thư hùng.
2Nhi kim giai dĩ hĩ,
Hoảng dữ mộng thời đồng.
1 Hy sinh: gia súc dùng để tế thần. Vua Thành Thang nhà Thương khi cầu mưa tự phủ phục trước miếu nguyện thay làm con vật để tế thần cầu mưa cho dân, nhân đó về sau người ta gọi những kẻ dám bỏ mạng sống của mình vì đại nghĩa là hy sinh.
2 Thư hùng (chim mái và chim trống): quyết đấu để tranh thắng bại. Các từ ngữ của ta như trống mái, sống mái cũng hàm ý quyết tranh thắng bại, là do dịch sát nghĩa từ đây.
Dịch nghĩa
Bãi chiến trường
Dừng ngựa đứng ở đỉnh non cao nhất, 
bao quát cả một vùng rộng lớn vào trong tầm nhìn. 
Chiến trường bỗng nằm trong tầm mắt.
Sa mù thảm đạm bủa giăng lớp lớp.
Phố phường chỉ còn lại lớp ngói gạch vụn,
đất cát nhuộm máu tanh đỏ.
Trước kia đây là nơi phồn thịnh,
ngày nay thì cỏ mọc rậm rạp.
Cứ mỗi đêm mưa tối tăm,
lửa ma trơi chạy ngang dọc khắp đông tây
Hồi tưởng lại lúc hai bên giao chiến,
Một bên phòng thủ, một bên tấn công
Hy sinh bao nhiêu tráng sĩ,
cùng đến đây để quyết tranh thắng bại.
Mà nay đều xa vắng cả,
hình ảnh cũ chỉ còn mường tượng như trong giấc chiêm bao
Bản dịch thơ của Nam Anh
Dừng chân trên đỉnh non cao,
Nhìn trông phong cảnh một màu thê lương.
Phải chăng kia chốn chiến trường,
Sa mù lớp lớp phủ giăng mịt mù. 
Phố phường ngói gạch xơ rơ,
Cát pha máu đỏ bây giờ còn tanh.
Trước kia phồn thịnh thị thành,
Mà nay cỏ rậm mọc quanh khắp vùng.
Mỗi khi mưa dội đêm trường,
Ma trơi lửa đốm chạy cùng đó đây.
Tưởng khi thế trận dàn bày,
Bên kia thế thủ, bên này thế công.
Liều thân bao kẻ anh hùng,
Tới đây cùng quyết thư hùng với nhau.
Mà nay còn có gì đâu?
Cảnh xưa mường tượng khác nào trong mơ.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
PHONG           ° ngọn núi – cái u – cái bướu
HOÀN   ° bờ cõi, vùng rộng lớn
Từ ngữ        ª hoàn vũ, doanh hoàn, trần hoàn
THẢM   ° thương xót – đau đớn – độc ác
Từ ngữ        ª bi thảm, thảm khốc, sầu thảm, thảm trạng, thảm kịch, thảm họa, thảm đạm, thảm thiết
TRÁO    ° cái lờ bắt cá – đậy, chụp lên như lấy lồng bàn đậy thức ăn
NHAI     ° con đường thông đi nhiều ngã – đường trong thành phố 
NGÕA   ° ngói – đồ làm bằng đất nung
Từ ngữ        ª ngõa giải (tan vỡ dễ dàng như ngói)
LỊCH      ° đá vụn – sỏi
SA          ° cát, đất cát – hạt – đãi, thải – gạn đi
Từ ngữ        ª phù sa, sa mạc, sa thổ (đất lộn với cát), hằng hà sa số, sa thải
TINH     ° thịt sống – mùi tanh hôi
TÙNG    ° bụi rậm – họp, tụ tập – sưu tập rồi để dồn lại
Từ ngữ        ª tùng lâm (rừng rậm, thường dùng để chỉ chùa chiền  nơi có nhiều tăng chúng tu tập),  tùng thư, tùng báo, tùng san
LÂN       ° chất lân, diêm sinh, phốt-pho (phosphorus) – đốm lửa ma trơi 
Từ ngữ        ª lân tinh, lân chất
Đồng âm     ở gần – hàng xóm (lân cận, lân lý)
                    vảy cá – loài có vảy
                    kỳ lân 麒麟 con kỳ lân, một giống thú trong thần thoại
CÔNG   ° đánh – dùng quân mà đánh – sửa trị – đả kích bằng lời – chế tạo, làm ra
Từ ngữ        ª  tấn công, công kích, công phá, công thành, công hảm, công phạt
HY °      con thú săn có bộ lông thuần một màu dùng để tế thần
SINH     ° con thú nuôi dùng để tế thần
Từ ngữ        ª súc sinh, hy sinh
QUYẾT ° khơi thông dòng nước – vỡ đê – xử chém – quyết đoán, nhất định – cắn đứt
Từ ngữ        ª quyết tâm, quyết đoán, cương quyết, quyết liệt, trảm quyết, quyết định, nghị quyết, giải quyết, biểu quyết
THƯ      ° chim mái – giống cái, đối nghĩa với hùng – nhu nhược, yếu đuối
Từ ngữ        ª thư hùng, thư phục, anh thư
HOẢNG          ° lờ mờ, không rõ nét – vội vàng, hấp tấp
Từ ngữ        ª hoảng hốt (nhìn thấy không đích xác), hoảng nhiên (mường tượng, thấy không rõ),  hoảng mang (vội vàng, gấp gáp)
BÀI 92
 
孔子曰︰吾死之後則商也日益賜也日損。曾子曰︰何謂也?子曰︰商也好與賢於己者處,賜也好說不若己者。不知其君視其所使,不知其地視其草木。故曰︰與善人居如入芝蘭之室久而不聞其香即與之化矣。與不善人居如入鮑魚之肆,久而不聞其臭亦與之化矣。是以君子必慎其所與處者焉。  
Dịch âm
Trạch giao1
          Khổng tử viết: “Ngô tử chi hậu tắc Thương2 dã nhật ích, Tứ3 dã nhật tổn.” Tăng tử viết: “Hà vị dã?” Tử viết: “Thương dã hiếu dữ hiền ư kỷ giả xử; Tứ dã hiếu duyệt 4 bất nhược kỷ giả. Bất tri kỳ quân thị kỳ sở sử, bất tri kỳ địa thị kỳ thảo mộc. Cố viết: dữ thiện nhân cư như nhập chi lan chi thất, cữu nhi bất văn kỳ hương tức dữ chi hóa hĩ. Dữ bất thiện nhân cư như nhập bào ngư chi tứ, cữu nhi bất văn kỳ xú, diệc dữ chi hóa hĩ. Thị dĩ quân tử tất thận kỳ sở dữ xử giả yên.                                           
1 Bài này trích ở sách Khổng tử gia ngữ.
2 Thương: tên của Tử Hạ (Bốc Thương) là một trong những cao đồ của Khổng Tử, có tài văn chương.
3Tứ: tên của Tử Cống (Đoan Mộc Tứ).
4 Chữ chính âm là  thuyết, ngày xưa người chép sách viết lầm thay cho chữ duyệt. Cách dùng này cũng thuộc về lối giả tá, xem phần Tự nguyên ở đầu sách. 

Dịch nghĩa
Chọn bạn mà chơi
Khổng tử nói: “Sau khi ta chết thì trò Thương ngày càng tiến, còn trò Tứ ngày một lùi.” Tăng tử hỏi: “Thầy nói thế nghĩa là thế nào?” Ngài nói rằng: “Vì trò Thương thích ở với người hiền đức hơn mình, còn trò Tứ thì thích gần gũi những kẻ không bằng mình. Không rõ biết về một ông vua thì hãy nhìn những bầy tôi để sai sử của ông vua ấy, không rõ biết về một vùng đất thì hãy nhìn những cây cỏ mọc trên đất ấy. Cho nên nói rằng: cùng ở với người hiền lương như vào nhà có hoa chi hoa lan, lâu ngày mà không nghe thấy mùi thơm của nó tức đã cùng giống như hoa ấy, cùng ở với người bất thiện như là ở vào nhà bán cá mắm, lâu ngày mà không nghe mùi hôi hám của nó tức đã cùng hóa theo với nó rồi vậy. Ấy cho nên người quân tử phải thận trọng trong việc chọn người cùng ở với mình.
                                         GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
TRẠCH                    ° chọn lựa
Từ ngữ                  ª trạch giao: chọn bạn bè mà kết giao, tuyển trạch
THƯƠNG       ° buôn bán – bàn luận – một trong 5 âm (ngũ âm) – tên sao Thương – – tên một triều đại của Trung Hoa 
Từ ngữ        ª thương mãi, thương gia, thương nghị, cung thương
ÍCH        ° có lợi – thêm nhiều lần – càng thêm – giúp thêm
Từ ngữ        ª ích lợi, ích kỷ, vô ích, ích quốc lợi dân, bổ ích, tấn ích
TỨ         ° ban cho kẻ dưới, thường dùng với những ân sủng của vua chúa
Từ ngữ        ª tứ tước (tước vị do vua ban cho), tứ yến (tiệc do vua thết đãi, vua ban), sắc tứ
TỔN      ° hao mất – thua thiệt – thương hại
Từ ngữ        ª tổn hại, hao tổn, thương tổn, tổn thất
Đồng âm (tốn) gấp chạy mau – dè dặt, hà tiện – cắt, xén bớt, bẻ đi
BÀO      ° (bảo) cá ướp muối, mắm
Từ ngữ        ª  bào ngư: con hàu nhỏ, loại to gọi là  thạch quyết minh 石决明 – một loài cá có mai
TỨ         ° quán, tiệm, nơi bán hàng – buông thả – hàng bán rượu – rất, hết sức – cách viết khác của chữ để dùng trong văn tự, nhằm khó bị sửa chữa hơn
Từ ngữ        ª phóng tứ, túng tứ
         ª mùi hôi thối – tiếng xấu – thậm tệ – nguội lạnh, lạnh nhạt đi – âm khác là khứu: mùi
Từ ngữ        ° xú khí  
VĂN      ° nghe – điều nghe biết – truyền đạt đi – tiếng tăm
Từ ngữ        ª kiến văn, bách văn bất như nhất kiến (trăm nghe không bằng một thấy)

BÀI 93
                                     呂氏春秋
晉平公問於祁黃羊曰︰南陽無令,其誰可任之?祁黃羊對曰︰解狐可。平公曰︰解狐非子之讎耶。對曰︰君問可非問臣之讎也。平公曰︰善。遂用之。國人稱善焉。居有間平公又問祁黃羊曰︰國無尉,其誰可任之?對曰︰午可。平公曰︰午非子之子邪。對曰︰君問可非問臣之子也。平公曰︰善。又遂用之。國人稱善焉。 
Dịch âm
Khử tư
                   Lã Thị Xuân Thu2
          Tấn Bình công3  vấn ư Kỳ Hoàng Dương viết: “Nam Dương vô lệnh, ký thùy khả nhậm chi?” Kỳ Hoàng Dương đối viết: “Giải Hồ khả.” Bình Công viết: “Giải Hồ phi tử chi thù da?” Đối viết: “Quân vấn khả, phi vấn thần chi thù dã.” Bình Công viết: “Thiện.” Toại dụng chi. Quốc nhân xưng thiện yên. Cư hữu gian,4 Bình công hựu vấn Kỳ Hoàng Dương viết: “Quốc vô úy. Kỳ thùy khả nhiệm chi?” Đối viết: “Ngọ khả.” Bình công viết: “Ngọ phi tử chi tử da?”5 Đối viết: “Quân vấn khả, phi vấn thần chi tử dã.” Bình công viết: “Thiện.”6 Hựu toại dụng chi. Quốc nhân xưng thiện yên.
1 Khử tư: tên một chương trong bộ sách Lã thị Xuân thu, có nghĩa là dẹp bỏ sự riêng tư, chỉ một lòng vì việc công.
2 Bài này trích trong sách Lã thị Xuân thu, được soạn vào gần cuối thời Chiến quốc, do công của Lã bất Vi khi làm tướng quốc nước Tần, nuôi một số đông học giả trong nhà giao cho họ soạn ra.
3 Vua nước Tấn, một nước chư hầu lớn vào thời Xuân thu, đời nhà Châu bên Trung Hoa. Đến đời Chiến quốc nước này bị chia làm ba.
4 Cư hữu gian: qua một thời gian, nghĩa là không có gì xảy ra đáng nói trong thời gian ấy.
5 Da: chữ nguyên là chữ tà: lệch, cong, đọc da là thay cho chữ . Đây là viết sai mà lâu ngày thành thói quen.
6 Thiện: dùng như tiếng khen, có nghĩa phải đấy, đúng đấy...

Dịch nghĩa
Dẹp bỏ tình riêng
Vua Bình công nước Tấn hỏi Kỳ Hoàng Dương rằng: “Đất Nam Dương không có chức quan lệnh, ai có thể làm được chức ấy?” Kỳ Hoàng Dương thưa rằng: “Giải Hồ có thể làm được chức ấy.” Bình công hỏi: “Giải Hồ không phải là kẻ thù địch của ông đấy sao?” Đáp: “Vua hỏi ai có thể làm được, không phải hỏi kẻ thù của thần.” Bình Công khen: “Phải.” Bèn dùng Giải Hồ. Người trong nước đều khen là kẻ hiền năng. Một thời gian sau, Bình công lại hỏi Kỳ Hoàng Dương: “Trong nước không có chức quan úy,1 ai có thể làm được?” Kỳ Hoàng Dương thưa: “Ngọ có thể làm được.” Bình công hỏi: “Ngọ không phải là con của ông đấy sao?” Đáp: “Vua hỏi người làm được, không phải hỏi con của thần.” Vua khen: “Phải.” Lại cũng dùng Ngọ. Người trong nước đều khen là kẻ hiền năng.
1 Quan coi việc binh.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
TẤN      ° tiến lên – tên một nước chư hầu thời Xuân Thu bên Trung Hoa
Từ ngữ        ª Tần Tấn (nước Tần và nước Tấn đều là nước chư hầu đời Xuân Thu. Vua 2 nước ấy thường kết tình thông gia với nhau, nên đời sau nói việc kết hôn là Tần Tấn chi giao), tấn tước
KỲ         ° thịnh – lớn – tên họ người.
Từ ngữ        ª kỳ hàn: giá rét dữ dội
LỆNH    ° ban truyền điều gì – thời tiết – quan huyện – tốt đẹp – tiếng kính xưng đối với người – âm khác là linh
Từ ngữ        ª mệnh lệnh, quân lệnh, nhật lệnh, thời lệnh, huyện lệnh, lệnh danh, lệnh ái, lệnh lang
ÚY         ° chức quan binh hạ cấp – chức quan binh ngày xưa
Từ ngữ        ª đại úy, thiếu úy, đô úy
NGỌ      ° (ngũ) vị thứ bảy trong 12 đại chi – giữa trưa – giao chéo với nhau
Từ ngữ        ª ngọ phạn, ngọ môn, ngọ thời, đoan ngọ


BÀI 94
甲乙辨 
                                 歐陽修
甲問於乙曰︰鑄銅爲鐘削木爲莛以莛叩鐘則鏗然而鳴然則聲在木乎?在銅乎?乙曰︰以莛叩垣墻則不鳴,叩鐘則鳴,是聲在銅。甲曰︰以莛叩錢積則不鳴,聲果在銅乎?乙曰︰錢積實,鐘虛中。是聲在虛器之中。甲曰︰以木若泥爲鐘則無聲,聲果在虛器之中乎?       
Dịch âm
Giáp ất biện1
                                Âu Dương Tu2
          Giáp vấn ư Ất viết: “Chú đồng vi chung, tước mộc vi đình, dĩ đỉnh khấu chung, tắc khanh nhiên nhi minh; nhiên tắc thanh tại mộc hồ? Tại đồng hồ?” Ất viết: “Dĩ đỉnh khấu viên tường tắc bất minh, khấu chung tắc minh, thị thanh tại đồng.” Giáp viết: “Dĩ đỉnh khấu tiền tích tắc bất minh, thanh quả tại đồng hồ?” Ất viết: “Tiền tích thực, chung hư trung, thị thanh tại hư khí chi trung.” Giáp viết: “Dĩ mộc nhược nê vi chung, tắc vô thanh, thanh quả tại hư khí chi trung hồ?                         
1  Giáp Ất: tuy mang hình thức những tên riêng nhưng có tính cách phiếm chỉ, chung chung, như ta nói ông A, ông B, ông Xoài, ông Mít... nghĩa là chỉ nêu ra để làm ví dụ chứ không chỉ cụ thể vào ai cả.
2 Âu Dương Tu là một trong bốn nhà văn cự phách vào khoảng đời Đường Tống của Trung Hoa. Bốn nhà văn ấy là: Hàn Dũ, Liễu Tôn Nguyên, Âu Dương Tu và Tô Đông Pha, gọi tắt là: Hàn Liễu Âu Tô.

Dịch nghĩa
Cuộc biện luận giữa Giáp và Ất
Giáp hỏi Ất rằng: “Đúc đồng làm chuông, đẻo gỗ làm dùi, lấy dùi đánh chuông thì kêu vang. Vậy thì tiếng kêu phát ra tại gỗ hay tại đồng?” Ất trả lời: “Lấy dùi gõ tường đất thì không kêu, gõ chuông thì nghe kêu, ấy là tiếng kêu phát ra ở nơi đồng.” Giáp nói: “Lấy dùi đánh vào đống tiền1 thì không nghe kêu, vậy thì tiếng kêu quả tại nơi đồng phát ra sao?” Ất nói: “Đống tiền thì đặc, chuông thì rỗng, như vậy tiếng kêu phát ra từ chỗ rỗng.” Giáp nói: “Lấy gỗ hoặc đất làm chuông thì đánh không kêu, vậy tiếng kêu có chắc phát ra từ chỗ rỗng không?”
1Tiền xếp lại thành một chồng, vốn cũng bằng đồng đúc ra nên so sánh với chuông đồng để lập luận. 

 GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
GIÁP     ° vị thứ nhất trong 10 thiên can – áo giáp của chiến sĩ – vỏ loài ốc – côn trùng – bực trên hết – móng tay – móng chân – một khu vực trong làng
 Từ ngữ       ª giáp binh, khoa giáp, chỉ giáp, thiết giáp xa
Đồng âm     ở hai bên mà giúp đỡ – ở hai bên cạnh – hai lớp kép (giáp công)
                   quả loài đậu
ẤT ° bực thứ 2 trong 10 thiên can – đứng hàng thứ nhì
Từ ngữ        ª ất bảng
BIỆN ° xét sự vật để phân biệt – tranh luận – bàn cãi cho ra lẽ phải, dùng như chữ .
Từ ngữ        ª biện bác, biện bạch, biện biệt, biện sĩ
CHÚ      ° nấu kim loại đổ vào khuôn để đúc thành đồ dùng – tạo ra, làm nên – tập luyện, rèn đúc
Từ ngữ ª đào chú, chú kim, chú tượng
Đồng âm     giải thích nghĩa văn (chú thích, ký chú, cước chú)
                   rót nước vào – để ý vào (chú ý, chú tâm)
                   câu nói có sức mạnh thần bí (thần chú) – thầy pháp – nguyền rủa điều tai họa cho người khác     con mọt gỗ      tim đèn – đốt
ĐỒNG   ° chất đồng, một kim loại thông dụng dùng chế tạo rất nhiều đồ dùng
Từ ngữª đồng khí, đồng trụ
TƯỚC    ° bóc lột – cướp lấy – nạo, gọt, cạo, bào mỏng – mòn đi – cái nạo
Từ ngữ        ª bá tước, tước đoạt, xâm tước, tước chức, tước phát, bút tước 筆削: cạo sửa chữ viết trên giấy tờ
Đồng âm     chim sẻ – khổng tước: con công nhai, gặm nhấm
                   chén uống rượu – tước vị – chức tước – cũng dùng như chữ
ĐÌNH     ° cọng cỏ – cái gậy – dùng thay chữ đĩnh  
KHẤU   ° hỏi – đập, gõ – cúi đầu 
Từ ngữ        ª khấu bẩm, khấu vấn
KHANH ° (kiên) tiếng kim loại hoặc đá va chạm nhau vang lên – tiếng đàn cầm, đàn sắt – khua, đánh
VIÊN     ° bức tường thấp – tường xây quanh nhà – họ người 
Từ ngữ        ª viên tường: bờ tường xây quanh nhà
TƯỜNG ° bức tường gạch xây quanh nhà =
Từ ngữ        ª tường hủy, tường bích, nữ tường
         ° rỗng, trống không – không có – không thực – không vào đâu cả
Từ ngữ        ª hư không, hư hư thực thực, hư ứng, hư vị, hư văn, hư sinh, hư hao, hư danh, hư trương thanh thế
KHÍ        ° đồ dùng – tài năng – độ lượng
Từ ngữ
          ª khí quan (những bộ phận trong cơ thể người hoặc động vật, giữ những chức năng riêng biệt), cơ khí, đồng khí, khí cụ, khí giới, khí độ, khí lượng, lợi khí



NGỮ PHÁP CÂU MỆNH LỆNH
Câu mệnh lệnh, hay còn họi là mệnh lệnh cách, thể sai khiến... có nhiều hình thức khác nhau. Từ những câu văn hoa dài dòng cho đến những câu ngắn gọn, được sử dụng nhiều trong các hình thức thức sắc lệnh, nghị định, công văn, các đơn từ, thư tín, giấy tờ giao dịch, và nhất là trong giao tiếp hằng ngày.
Câu mệnh lệnh có thể không dùng chủ từ:
                   來吾語汝 Lai! Ngô ngữ nhữ. Lại đây! Tôi nói chuyện với anh.
Hoặc có dùng chủ từ:
                   先生安坐  Tiên sinh an tọa. Tiên sinh hãy ngồi xuống.
Khi mệnh lệnh do người có thẩm quyền yêu cầu người dưới quyền thực hiện thì những cách nói sau đây thường được dùng trực tiếp qua khẩu ngữ:
Một vị sư phụ sai đệ tử đi đối đáp cùng ai đó: 
                   汝往告之曰 Nhữ vãng cáo chi viết... Anh hãy đến bảo người ấy rằng... 
Một người cha nói với đứa con:
                   當速反 Đương tốc phản. Phải trở về gấp.
Người thầy dặn dò học trò:
                   小子識之 Tiểu tử chí chi. Các con hãy ghi nhớ đó.
Một người mẹ khuyên răn con gái:
                   往之汝家必敬必戒  Vãng chi nhữ gia tất kính tất giới. Về bên nhà chồng con phải kính trọng đấy, phải răn chừng đấy!
Một người anh ngăn cấm đứa em: 
                   , 勿言 Chỉ, vật ngôn. Thôi, đừng nói nữa.
Câu mệnh lệnh cũng được dùng khi đang thi hành nhiệm vụ đối với người có liên quan, chẳng hạn như người lính gác đối với người đi vào khu vực cấm:
                   急止步 Cấp chỉ bộ. Dừng bước mau.
Câu mệnh mệnh sẽ có sắc thái khác hơn khi được dùng trong những trường hợp nói chuyện với người có thẩm quyền cao hơn mình, hoặc không thuộc phạm vi sai khiến của mình.
Người ta sẽ mời mọc nhau một cách lễ độ:
                   請先生安坐  Thỉnh tiên sinh an tọa. Xin mời tiên sinh ngồi. 
Và có khi với một cung cách rất khiêm nhượng: 
                   願足下不以敝舍爲陋而辱臨之  Nguyện túc hạ bất dĩ tệ xá vi lậu nhi nhục lâm chi. Mong túc hạ không chê nhà tôi thô lậu mà hạ mình chiếu cố đến.
Hoặc có tính cách khuyến khích nhau:
                   諸君其勉之 Chư quân kỳ miễn chi. Các vị hãy gắng lên.
Đối với người cấp trên, kẻ dưới quyền sẽ dùng câu có tính cách cầu xin, bày tỏ nguyện vọng của mình:
                   願陛下矜愍愚誠聽臣微志 Nguyện bệ hạ căng mẫn ngu thành thính thần vi chí. Mong ơn bệ hạ thương xót cho lòng thành thật mà chấp nhận ý nguyện nhỏ nhoi của thần. (Lý Mật)

BỔ TÚC TỪ VỰNG 
Dân tộc, quốc gia, chính quyền, lãnh thổ
民族            Dân tộc: nòi giống chung của cả quốc dân
國家            Quốc gia: nước, đất nước  
政權            Chính quyền: quyền điều hành một địa phương hay đất nước
領土            Lãnh thổ: đất đai thuộc chủ quyền của một nước
政體            Chính thể: thể chế chính trị của một nước
君主專制    Quân chủ chuyên chế: quyền điều hành đất nước hoàn toàn thuộc về một vị vua
君主立憲    Quân chủ lập hiến: vua điều hành đất nước dựa theo những điều quy định trong một hiến pháp đã được lập ra và không có quyền sửa đổi hiến  pháp ấy
總統制        Tổng thống chế: chế độ cho phép Tổng thống có quyền hành chính độc lập, không phải chịu trách nhiệm đối với nghị viện – khác với Nội các chế.
大議制度    Đại nghị chế độ: chế độ chính trị do nhân dân chọn đại biểu để tham dự chính trị, khác với trực tiếp chế độ là do nhân dân trực tiếp tham dự chính trị
獨裁政體    Độc tài chính thể: chính thể độc tài, lấy sự chuyên chế mà cai trị đất nước
帝國主義    Đế quốc chủ nghĩa: chủ nghĩa đế quốc, lấy sự thôn tính hoặc xâm lăng các dân tộc nhược tiểu để mở rộng lãnh thổ và phạm vi thế lực của mình
殖民政策    Thực dân chính sách: chính sách thực dân (chính sách: kế hoạch, sách lược về chính trị; thực dân: dân di cư ra nước ngoài để làm ăn), chính sách của các nước mạnh nhằm khai thác nguồn lợi ở nước ngoài
政黨            Chính đảng: đảng phái trính trị 
領袖                     Lãnh tụ: (cổ áo và tay áo) người có tài năng đứng ra cầm đầu dân tộc
民主革命    Dân chủ cách mạng: cuộc cách mạng dân chủ, tức thay đổi sang chế độ đân chủ
國民大會    Quốc dân đại hội: đại hội nhân dân để lấy ý kiến đa số nhằm quyết định những vấn đề quan trọng của cả nước
國會            Quốc hội: cơ quan do nhân dân bầu chọn các đại biểu của mình đưa vào, nắm quyền lập hiến, lập pháp
議院            Nghị viện: cơ quan lập pháp của cả nước
獨立                     Độc lập: (đứng một mình) có quyền tự chủ, tự quyết, không bị thống trị hay phụ thuộc 
自决                     Tự quyết: tự mình quyết định mọi vấn đề của mình
國家興亡匹夫有責        Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách: nước nhà hưng thạnh hay suy vong thì mỗi người dân đều có trách nhiệm
Công thự, viên chức
總統府        tổng thống phủ: phủ tổng thống
都廳            đô sảnh: nơi vị đô trưởng, người cầm đầu một đô thị làm việc
內務部        nội vụ bộ: Bộ nội vụ
內閣            nội các: cơ quan chính phủ do thủ tướng đứng đầu cùng với các bộ trưởng
外交部        ngoại giao bộ: Bộ ngoại giao
國防部        quốc phòng bộ: Bộ quốc phòng
司法部        tư pháp bộ: Bộ tư pháp
經濟部        kinh tế bộ: Bộ kinh tế
教育部        giáo dục bộ: Bộ giáo dục
銀庫            ngân khố: kho bạc
郵政局        bưu chính cục: Cục bưu chính, bưu điện
公安局        công an cục: Cục công an
警察局        cảnh sát cục: Cục cảnh sát 
最高法院    tối cao pháp viện: tòa án ở cấp cao nhất
大使館        đại sứ quán: nơi làm việc của vị đại sứ
領事館        lãnh sự quán: nơi làm việc của vị lãnh sự
國長            quốc trưởng: vị nguyên thủ đứng đầu trong một nước
國務卿        quốc vụ khanh: người đứng đầu một bộ theo Tổng thống chế 
首相            thủ tướng: người đứng đầu Nội các
總長            tổng trưởng: người đứng đầu các bộ ở chính phủ trung ương
委班            ủy ban: nhóm người được nhiều người khác ủy thác để thay thế họ xử lý những phạm vi công việc nhất định nào đó 
委員            ủy viên: thành viên trong một ủy ban
代表            đại biểu: người được chọn ra để thay mặt cho một cơ quan hay một đoàn thể hoặc một số người
 民表           dân biểu: người được nhân dân bầu chọn để tham gia điều hành đất nước, thông qua việc lập pháp và giám sát thi hành hiến pháp, pháp luật, nói đủ là nhân dân đại biểu, cũng gọi là nghị viên





BÀI 95
歧路亡羊
楊子之鄰人亡羊,旣率其黨又楊子之豎追之。楊子曰︰嘻,亡一羊何追者之衆?鄰人曰︰多歧路。旣反問︰獲羊乎?曰︰亡之矣。曰︰奚亡之?曰︰歧路之中又有歧焉,我不知所之,所以反也。楊子戚然變容,不言者移時,不笑者竟日。故大道以多歧亡羊學者以多方喪心    
Dịch âm
Kỳ lộ vong dương1
           Dương tử2 chi lân nhân vong dương. Ký suất kỳ đảng hựu thỉnh Dương tử chi thụ truy chi. Dương tử viết: “Hy! Vong nhất dương hà truy giả chi chúng? Lân nhân viết: “Đa kỳ lộ.” Ký phản, vấn:3“Hoạch dương hồ?” Viết: “Vong chi hĩ.” Viết: “Hề1 vong chi?” Viết: “Kỳ lộ chi trung, hựu hữu kỳ yên. Ngã bất tri sở chi, sở dĩ phản dã.” Dương tử thích nhiên biến dung, bất ngôn giả di thời, bất tiếu giả cánh nhật. Cố đại đạo dĩ đa kỳ vong dương, học giả dĩ đa phương2 táng tâm.                                         
1Bài này trích ở sách Liệt tử. Liệt tử tên là Liệt Ngự Khấu, một hiền giả thời Chiến quốc, cùng hệ tư tưởng với Trang tử, Lão tử, Dương Châu.
2Dương tử: tức là Dương Châu, được nhiều người cho là đã sáng lập ra tư tưởng Đạo học ở Trung Hoa vào cuối đời Xuân thu.
3 Ký phản, vấn: chú ý hai chủ từ ẩn dụng khác nhau, hiểu đầy đủ là: người nhà của Dương tử đã về, Dương tử hỏi. 
1 Hề: có lẽ là một cách nói theo tiếng địa phương, tương đương như chữ hà .
2 Đa phương: ý nói quá nhiều học thuyết khác nhau nên khiến người học dễ phân tâm, không biết đâu là đường chính đáng mà theo.
Dịch nghĩa
Vì đường rẽ mất dê
          Người láng giềng của Dương tử bị mất dê, đã sai người đi kiếm, lại đến nhờ mấy đứa nhỏ nhà Dương tử đuổi tìm hộ. Dương tử hỏi: “Ái chà, mất một con dê mà sao người đuổi kiếm đông như thế?” Người láng giềng đáp: “Vì có nhiều đường rẽ.” Khi đã trở về, Dương tử hỏi: “Có bắt được dê không?” Láng giềng đáp: “Mất hẳn rồi.” Hỏi: “Sao lại mất?” Đáp: “Vì trong mỗi ngã rẽ lại thêm ngã rẽ khác, chúng tôi không biết nó đi ngã nào, nên phải trở về.” Dương tử buồn bã biến sắc mặt, giờ lâu không nói, trọn ngày không cười. Nên biết rằng đường lớn vì nhiều ngã rẽ mà mất dê, kẻ học vì nhiều phương hướng mà rối loạn tinh thần.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
KỲ         ° tên núi – đường rẽ – ngã ba đường – so le không đều.                                          
Từ ngữ        ª  phân kỳ (chia tay giữa đường, mỗi người đi một ngã), kỳ lộ: đường rẽ
VONG   ° mất – trốn mất – chết 
Từ ngữ        ª vong nhân: người đi mất – người chết – người trốn ra nước ngoài khi nước mất, vong quốc, vong hồn, vong linh, lưu vong, bại vong, vong gia thất thổ
LÂN       ° ở gần – hàng xóm – đơn vị hành chánh ngày xưa, cứ năm nhà ở gần nhau được tổ chức thành một lân
Từ ngữ        ª lân quốc, lân bang, lân lý, lân cận, bàng lân, hương lân
Đồng âm ma trơi, ma đuốc                    chất lân, phốt-pho (phosphore)
          (liên) thương – mến tiếc (đồng bệnh tương lân) vảy cá – loài có vảy
          kỳ lân: con kỳ lân, một trong số bốn linh vật (tứ linh là long, lân, quy, phụng)
SUẤT    ° tuân theo – hờ hững – dẫn đem – quán lãnh – chuẩn tắc nhất định – một người dân 
Từ ngữ        ª sơ suất, chiết suất, thống suất, suất đội, thảo suất
Đồng âm       tất suất: con dế.        bỏ – vứt xuống đất
                   thống suất, điều khiển đội binh – tuân theo – âm khác là súy (tướng súy)
THỈNH° mời – đề nghị, thỉnh cầu việc gì với cấp trên – hỏi – cầu nguyện – yết kiến
Từ ngữ        ª  thỉnh cầu, thỉnh nguyện, thỉnh giáo, triệu thỉnh, thỉnh thác
THỤ      ° đứa bé trai giúp việc chưa đến tuổi đội mũ (trưởng thành) = (mục thụ) – dựng đứng – chiều dọc – hẹp mọn
Từ ngữ        ª mục thụ (mục đồng), thụ nhụ, thụ lập, thụ tử
Đồng âm     bán hàng (tiêu thụ)   giẻ, áo rách
TRUY    ° theo đuổi – tìm hiểu việc đã qua
Từ ngữ        ª  truy phong, truy hô, truy hoan, truy điệu, truy niệm, truy nguyên, truy tố, truy nhận
HY         ° tiếng than – tiếng bày tỏ sự kinh ngạc hoặc sợ hãi
HOẠCH ° được (làm được, thâu được kết quả) – gặt hái – đi săn được – đứa tớ gái
HỀ         ° dùng như chữ hà làm nghi vấn từ
Từ ngữ        ª hề nô: người giúp việc trong nhà, tôi tớ 
THÍCH   ° buồn – lo lắng – thân thuộc bên ngoại
Từ ngữ        ª ngoại thích, thân thích, quý thích, thích thích
DI                    ° dời đi, di chuyển – biến đổi – chuyển giao
Từ ngữ        ª di cư, di dân, chuyển di, di dịch, bất di bất dịch, di phong dịch tục 
CÁNH   ° cuối cùng – trọn – xong được rồi – quay lại
Từ ngữ        ª cứu cánh, cánh thành
Đồng âm
                   rất, lắm – lại càng – lần nữa – thêm vào lần lượt (cánh sinh) – âm khác là canh





BÀI 96
春時田家苦樂歌                
鄭燮 細雨輕雷,驚蟄後和風動土,正父老催人早作,東畬南圃,夜月荷鋤村吠犬,晨星叱犢山沈霧,到五更驚起是荒鷄,田家苦。疏籬外,桃花灼,池塘上,楊絲弱,漸茅簷日暖,小姑衣薄。春韭滿園隨意剪,臘醅半甕邀人酌。喜白頭人醉白頭扶,田家樂。
Dịch âm
Xuân thời điền gia khổ lạc ca
          Trịnh Tiếp Tế vũ khinh lôi, kinh trập1 hậu hòa phong động thổ,2 chính phụ lão thôi nhân tảo tác, đông dư nam phố;3 dạ nguyệt hạ sừ thôn phệ khuyển, thần tinh sất độc sơn trầm vụ,4 đáo ngũ canh5 kinh khởi thị hoang kê,6 điền gia khổ. Sơ ly ngoại, đào hoa chước, trì đường thượng, dương ty nhược, tiệm mao thiềm nhật noãn, tiểu cô y bạc. Xuân cửu mãn viên tùy ý tiễn, lạp1  phôi2  bán ung ao nhân chước. Hỷ bạch đầu nhân túy bạch đầu phò, điền gia lạc.                                          
1 Kinh trập: một trong 24 tiết. Lịch pháp Trung Hoa xưa phân mỗi năm 365 ngày ra làm 24 tiết, trong số đó các tiết chính là Lập xuân, Xuân phân, Lập hạ, Lập chí, Lập Thu, Thu phân, Lập đông, Đông chí, xen vào giữa các tiết ấy có những tiết lấy tên theo ý nghĩa thời tiết hoặc dựa vào vụ mùa của nhà nông, nên còn được gọi là Nông lịch. Tiết Kinh trập là tiết thứ ba trong năm, sau các tiết Lập xuân, Vũ thủy và trước tiết Xuân phân, Thanh minh. Kinh trập có nghĩa là con trùng núp dưới đất bị động vì tiếng sấm đầu tiên trong năm báo hiệu tiết xuân về.
2 Động thổ: cuối mùa đông đất còn ướt, sang mùa xuân gió đông nam thổi đất bắt đầu khô ráo, lớp váng trên mặt nứt ra có tiếng kêu nhẹ nên gọi là động thổ.
3 Dư: ruộng đất mới khai khẩn được một năm gọi là tri , được hai năm gọi là dư , được ba năm gọi là điền . Theo nghĩa trong bài thì chữ dư có nghĩa là ruộng nương, nghĩa thông thường của chữ điền. Đông dư nam phố: nói đất ruộng ở nhiều nơi linh tinh. 
4 Dạ nguyệt hạ sừ thôn phệ khuyển, thần tinh sất độc sơn trầm vụ: Câu nói rất vắn tắt, ẩn dụng chủ từ cũng nhiều tiếng khác, nên cần phải thêm ý mà giải: dưới ánh trăng đêm, người nông dân gánh bừa về khuya khiến chó trong thôn sủa vang lên. Dưới ánh sao mai còn tỏ gã mục đồng (hay nhà nông) la nạt cho trâu bò đi ra đồng sớm để kịp giờ cày bừa, trong lúc núi xa còn chìm trong lớp sương mù buổi sáng.
5 Ngũ canh: ngày xưa phân một đêm ra làm 5 phần, gọi là 5 canh. 
6 Hoang kê: con gà gáy một cách hỗn loạn, không đúng theo giờ giấc nhất định, tạm dịch là gà gáy loạn.
1 Lạp: Lễ cúng tế vào tháng cuối năm gọi là  lạp, về sau người ta gọi tháng cuối năm là tháng chạp (Lạp nguyệt). 
2 Phôi: Rượu chưa lọc. Lạp phôi trong bài có nghĩa là rượu tết, rượu cúng tất niên.

Dịch nghĩa
Bài ca về nỗi sướng khổ của nhà nông trong mùa xuân
Mưa phùn sấm nhẹ sau tiết Kinh trập, gió hòa ấm thổi xốp đất, chính các bậc phụ lão hối thúc người đi làm sớm nơi ruộng phương đông hoặc nương phương nam. Dưới ánh trăng đêm, người nông phu gánh bừa về làm chó trong thôn sủa vang. Trong ánh sương mai còn tỏ, kẻ mục đồng nạt bò đi trong lúc núi còn chìm trong sương mù. Đến canh năm lại bị tiếng gà gáy loạn làm giật mình tỉnh giấc, cái khổ của nhà nông là thế. Ngoài hàng giậu thưa hoa đào nở đỏ, trên ao tơ dương liễu thướt tha, ánh nắng ấm dần dưới mái rèm tranh, cô gái nhỏ thay bận đồ mỏng, rau hàng xuân đầy vườn tha hồ cắt hái, nửa hủ rượu tết đem rót mời người. Mừng thấy một đầu bạc say ngã được một đầu bạc nâng dậy. Cái vui sướng của nhà nông là thế.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
TẾ          ° nhỏ vụn, đối nghĩa với  thô , đồng nghĩa với  vi và tiểu  
Từ ngữ        ª tế mục, tế toái, vi tế, tử tế, tế nhuyễn, ,tế bào
Đồng âm     cúng quỉ thần, ông bà (tế tự, tế lễ)
                   đưa đò – bến đò – chỗ cạn có thể lội qua sông – làm được việc – cứu giúp – dừng lại, ngừng (cứu tế, chẩn tế 賑濟)
                   che lấp             = 婿 con rể (giai tế)
                    hội họp – giao thiệp – bên bờ, ven bờ – đứng ở giữa – thích thời (giao tế, tế ngộ)
LÔI        ° tiếng sấm (tiếng nổ lớn khi có tia chớp trong cơn mưa) – mìn nổ, bộc phá – họ người 
Từ ngữ        ª địa lôi, thủy lôi, thiên lôi, bộc lôi, lôi đình, lôi chấn
Đồng âm       giã, nghiền – xô đẩy – đánh trống (lôi cổ) 
TRẬP     ° một loài sâu núp dưới đất – điều tiềm tàng không lộ rõ, không nhìn thấy
Từ ngữ        ª trập trùng, kinh trập
        ° đất ruộng đã khai phá thành thục được hai năm
PHỐ       ° vườn trồng rau
Từ ngữ        ª nông phố
HẠ         ª mang, vác trên vai, đội – nhờ ơn – tự làm lấy việc gì – âm khác là hà: hoa sen
SỪ         °cái bừa – bừa đất – giết, trừ diệt
Từ ngữ        ª trừ sừ (giết hết sạch)
Đồng âm     bừa cỏ
PHỆ       ° chó sủa
Đồng âm       cắn bằng răng                    dùng cỏ thi để bói việc tốt xấu (bốc phệ)
SẤT       ° quát nạt – thét mắng
Từ ngữ        ª sất sá: tiếng la hét giận dữ
ĐỘC      ° con bò con – con trâu nghé
Từ ngữ        ª  lão ngưu đê độc (bò già liếm con: nói về lòng cha mẹ yêu con)
TRẦM   ° chìm ngâm trong nước – sâu kín
Từ ngữ        ª  trầm luân, trầm mặc, trầm tĩnh, trầm trệ, trầm trọng, thâm trầm, trầm phục, trầm tư mặc tưởng
CHƯỚC ° đốt – nướng – sáng tỏ, rõ ràng – rực rỡ, tươi tốt (tả vẻ hoa nở tươi thắm)
Từ ngữ        ª chước ngãi, chước minh 
Đồng âm    rót rượu mời khách – uống rượu – suy lường, liệu xét (châm chước, chước lượng)
                   chặt, chém – cứng đầu, bướng bỉnh – đánh
                     môi chước 媒妁: người làm mai mối
TIỆM     ° dần dần
Từ ngữ        ª  tiệm tiến, tiệm tiệm, đốn tiệm, phòng vi đỗ tiệm (ngăn ngừa việc xảy ra từ chỗ còn rất nhỏ nhặt)
THIÊM            ° (diêm) phần mái nhà nhô ra trên bậc thềm – cái vành nón – cũng viết  
Từ ngữ        ª thiềm lứu (nước giọt)
Đồng âm     con cóc (thiềm cung: cung trăng)
        ° bà cô, chị hoặc em của cha – mẹ chồng – người con gái chưa chồng – tạm thời 
Đồng âm     con mồ côi cha – một mình, lẻ loi – tiếng tự xưng khiêm nhượng của các bậc vương hầu đời xưa (cô đơn, cô độc)
                   có tội (vô cô: vô tội)
Từ ngữ        ª cô nương, cô tức, công cô (cha mẹ chồng)
CỬU      ° rau hẹ
TIỄN      ° cắt – cắt điều – cắt kéo
Từ ngữ        ª tiễn đoạn, tiễn trừ
Đồng âm 
                   tiễn đưa – tiệc đãi khách đi xa (tiễn biệt, tiễn hành)
                   đạp chân lên – đặt chân đến – noi theo – xứng ý – đổi ý – hàng lối – thực hành (thực tiễn)
                   mũi tên – que tre nhỏ (hỏa tiễn)
LẠP       ° lễ tế cuối năm – số năm tuổi của tăng sĩ Phật giáo tính từ khi thọ đại giới, tuổi hạ – thịt cá ướp – mũi nhọn
Từ ngữ        ª lạp nguyệt (tháng chạp)
Đồng âm     (liệp) săn thú (điền lạp)      sáp ong – sáp (bạch lạp) 
                   hạt gạo – hạt nón lá bẻ gãy – lôi kéo
PHÔI     ° (bôi) rượu chưa lọc
UNG      ° (ủng, úng) cái vò, cái hủ, cái lu – họ người 
Từ ngữ        ª  Thỉnh huynh thập ung. (Mời anh vào hủ, thành ngữ được dùng với nghĩa bóng: Theo như cách anh đối xử với kẻ khác mà xử lại chính anh. Bắt nguồn từ một câu chuyện có thật từ đời nữ hoàng đế Võ Tắc Thiên.)
YÊU        ° (ao) mời đón – mong đợi, cầu mong
Từ ngữ        ª yêu thỉnh, yêu khách, yêu thương
CHƯỚC ° rót rượu – uống rượu – liệu việc, đắn đo chọn lấy điều tốt hơn mà làm
Từ ngữ        ª châm chước, chước lượng, chước miễn
TÚY       ° say rượu – say đắm
Từ ngữ        ª túy sinh mộng tử (sống say chết mộng, ý nói sống không có lý tưởng, mục đích),  túy nguyệt mê hoa (say trăng mê hoa: ý nói say đắm thú phong lưu), ma túy
Đồng âm       tinh ròng, không có tạp chất (tinh túy, thuần túy) 

BÀI 97
西哲逸話
康德生平作息有定時。午後四時半必散步林中,數十年如一日,未嘗有間也。村人每覘其在臨則知晚餐將近,紛紛舉火,故有時鐘之號焉。一日康氏得盧梭所著愛彌兒讀之,不覺手舞足蹈,竟忘其散步之時刻。是夕闔村爲之挨餓數小時云。      
Dịch âm
Tây triết dật thoại1
Khang Đức2  sinh bình tác tức hữu định thời. Ngọ hậu tứ thời bán tất tản bộ lâm trung, sổ thập niên như nhất nhật, vị thường hữu gián dã. Thôn nhân mỗi chiêm kỳ tại lâm tắc tri vãn xan tương cận, phân phân cử hỏa, cố hữu thời chung3 chi hiệu yên. Nhất nhật Khang thị đắc Lư Thoa sở trứ Ái Di Nhi4 độc chi, bất giác thủ vũ túc đạo, cánh vong kỳ tản bộ chi thời khắc. Thị tịch hạp thôn vị chi ai ngạ sổ tiểu thời vân.
                                         
1 Dật thoại: những mẩu chuyện hay khác thường về một nhân vật, phân biệt với giai thoại là câu chuyện lý thú, vui lạ mà người ta kể ra với mục đích nhất định. Bài này trích ở sách Tân chế quốc văn độc bản của Trung Hoa.
2 Khang Đức: tên phiên âm từ chữ Kant, tức là Emmanuel Kant, triết gia người Đức sinh năm 1724 và mất năm 1804.
3 Thời chung: Cái chuông tính thời gian, tức là cái đồng hồ. Người Trung Hoa còn dùng các tiếng thời kế, thời thần chung để gọi dụng cụ đo thời gian mà không gọi là đồng hồ như ta. Vì thế, danh từ đồng hồ của ta nguyên là tiếng Hán Việt, nhưng giờ phải xem là tiếng Việt gốc Hán mới đúng, vì nếu hiểu theo tiếng Hán thì sẽ có nghĩa khác với vật được chỉ đến. Danh từ đồng hồ trong tiếng Hán có nghĩa là cái bình bằng đồng. Ngày xưa người ta dùng một cái bình đồng có lỗ nhỏ dưới đáy, trong có khắc những gạch ngang cách khoảng đều nhau, đổ nước vào đầy bình, nước sẽ theo lỗ nhỏ chảy dần ra. Khi nước rút dần xuống đến một gạch trên thành thì gọi là một khắc. Khắc là đơn vị đo thời gian trong ngày (đêm năm canh, ngày sáu khắc) xưa kia, thay vì giờ là đơn vị mới gốc ở chữ Pháp ra. Người có phận sự canh giờ sẽ đánh chuông báo hiệu giờ sang canh. Thành ngữ khắc lậu canh tàn vốn có xuất xứ từ đây.
4 Ái Di Nhi: Tên một tác phẩm của J. J. Rousseau (1712-1778), có lẽ là bộ Julie (hay Nouvetle Héloise, xuất bản năm 1761), song không rõ là do tiếng nào phiên âm ra.  Lư Thoa là tên phiên âm của vị triết gia người Pháp này.
Dịch nghĩa          
Dật thoại về các vị hiền triết Tây phương
          Khang Đức sinh bình làm việc hay nghỉ ngơi đều có thời gian nhất định. Cứ sau cơm trưa khoảng bốn giờ rưỡi thì thế nào cũng đi tản bộ trong rừng, mấy chục năm như một ngày chưa khi nào sai lệch. Người trong thôn mỗi khi nhìn thấy ông ta trong rừng thì biết là giờ cơm chiều sắp đến, bèn cùng nhau nhóm lửa nấu ăn, cho nên người ta gọi ông là “cái đồng hồ”. Một ngày kia ông ta gặp được tác phẩm Ái Di Nhi của Lư Thoa mà đọc lấy làm thích thú, bất giác khoa tay múa chân đến quên mất giờ đi tản bộ. Chiều hôm ấy, cả thôn phải bị cầm đói vài giờ.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
DẬT      ° ở ẩn – rảnh rỗi – yên vui – quá mực thường – thoát, sẩy ra – khác đời
Từ ngữ        ª ẩn dật, nhân dật, dật lạc, dâm dật, dật sĩ
Đồng âm     nước tràn đầy ra ngoài        bỏ sót
THOẠI ° lời nói – nói chuyện – tốt – hay 
Từ ngữ        ª đàm thoại, bạch thoại, đối thoại, kịch thoại
BỘ         ° đi bộ – bước – trình độ
Từ ngữ        ª bộ hành, bộ binh, tiến bộ, tản bộ
GIÁN     ° cách ra – xen vào giữa – âm khác là gian
Từ ngữ        ª gián đoạn, gián tiếp, gián hoặc, gián cách, ly gián
Đồng âm     khuyên can (gián nghị)
XAN      ° ăn cơm – cơm – bữa cơm
Từ ngữ        ª vãn xan: bữa cơm chiều
CẬN      ° gần – giống nhau – thân thiết – tầm thường – quê mùa
Từ ngữ        ª  tương cận, thân cận, cận thị, cận điểm, cận đại, cận thế, bất cận nhân tình
Đồng âm     yết kiến cấp trên – hầu cận cấp trên 
                   đói không có rau ăn (cơ cận: năm mất mùa đói thiếu)
HỎA      ° lửa – đốt cháy – gấp rút – phát giận
Từ ngữ        ª hỏa công, hỏa tốc, hỏa lực, hỏa xa, hỏa tinh, binh hỏa
HIỆU     ° tên hiệu – lệnh – nhà bán hàng – âm khác là hào
Từ ngữ        ª hiệu lệnh, danh hiệu, ám hiệu, huy hiệu, ký hiệu, hiệu triệu
THỊ        ° tên họ – tiếng gọi người đàn bà – đại từ ngôi thứ ba: ông ấy, ông ta, gã ta ... – dùng theo sau tên riêng để chỉ một đời, triều đại... (Hữu Sào thị, Vô hoài thị...) – âm khác là chi
        ° (lư) màu đen – họ người 
Từ ngữ ª      Lư Thoa: phiên âm tên của J. J. Rousseau 
Đồng âm     (lư) con lừa      đất có màu đen
                   (lư) cá lư – một loài cá ngon nổi tiếng có nhiều ở Tùng Giang
THOA    ° cái thoi dệt vải
Từ ngữ        ª nhật nguyệt như thoa: ngày tháng thoi đưa
Đồng âm     (xoa) trâm gài đầu của phụ nữ (kim thoa)
TRỨ      ° rõ ràng – soạn thuật – làm sách – nêu cử lên – âm khác là trước
Từ ngữ        ª trứ danh
DI                    ° đầy khắp – càng nhiều hơn, thêm vào, bù vào – quan hệ xa, không mật thiết lắm  – trọn hết – mượn dùng để phiên âm tiếng Phạn (Di-lặc, A-di-đà...)
Từ ngữ        ª di man (giăng dài ra)
        ° (võ) múa – giỡn chơi, đùa cợt
Từ ngữ        ª khiêu vũ, vũ đài, vũ nữ, cổ vũ, vũ trường
ĐẠO      ° đạp xuống đất – bước đi
Từ ngữ        ª thủ vũ túc đạo: tay múa chân nhảy, nói có sự đắc ý, ta thường nói khoa tay múa chân
KHẮC   ° chạm khắc – thời giờ – in sâu vào – nghiêm ngặt
Từ ngữ        ª  thời khắc, thời giờ, điêu khắc, khắc cốt, khắc bạc, nghiêm khắc, khắc khổ
Đồng âm     có thể – hơn – được (khắc kỷ)      chống với nhau (tương khắc)
HẠP       ° hết cả, toàn thể – đóng, lấp, đối nghĩa với khai , cùng nghĩa với hợp – cánh cửa  
Từ ngữ        ª  khai hạp: mở đóng,  hạp cảnh, hạp gia 闔家: cả nhà, hạp thành 闔城: toàn thành
Đồng âm     sao chẳng        cái tráp, cái hộp       cái hộp
AI ° đun đẩy – chen nhau – lần lượt theo thứ tự – bị, chịu (ai đả: bị đánh, chịu đòn)
THẬP    ° số mười – có hình như chữ thập – gấp mười lần
Từ ngữ        ª  thập phân, thập thành, thập toàn, hồng thập tự, song thập

BÀI 98
何不以麥舟與之
范仲淹遣其子純仁將麥五百斛往姑蘇。路還次丹陽見故人石曼卿云︰三喪未葬無與謀者。純仁以麥金與之。二女未適又以舟與之。還見文公。公曰︰江南見故舊乎?曰︰丹陽見石曼卿者,三喪未葬,二女未適,以麥金與之猶未敷。曰︰何不以麥舟與之?曰︰與之矣。公曰︰善。
Dịch âm
Hà bất dĩ mạch châu dữ chi1
          Phạm Trọng Yêm2  khiển kỳ tử Thuần Nhân tương mạch ngũ bách hộc vãng Cô Tô.3 Lộ hoàn thứ Đan Dương kiến cố nhân Thạch Man Khanh.4  Vân: “Tam tang vị táng, vô dữ mưu giả.” Thuần Nhân dĩ mạch kim dữ chi. Nhị nữ vị thích, hựu dĩ châu dữ chi. Hoàn kiến Văn Công. Công viết: “Giang Nam kiến cố cựu hồ?” Viết: “Đan Dương kiến Thạch Man Khanh giả, tam tang vị táng, nhị nữ vị thích, dĩ mạch kim dữ chi do vị phu.” Viết: “Hà bất dĩ mạch châu dữ chi?” Viết: “Dữ chi hĩ.” Công viết: “Thiện.”
1 Bài này trích trong Tân chế quốc văn độc bản của Trung Hoa.
2 Phạm Trọng Yêm: Một danh nho, danh tướng đời Tống.
3 Cô Tô: tên một thành phố ở Hoa Nam, có từ thời Xuân thu, nguyên là
kinh đô của nước Ngô sau bị quân nước Việt tàn phá.
4 Thạch Man Khanh: một danh sĩ đời nhà Tống. Âu Dương Tu có làm bài văn tế Thạch Man Khanh rất cảm động. 
Dịch nghĩa
          Sao chẳng lấy ghe chở lúa (mà cho)
Phạm Trọng Yêm sai con là Thuần Nhân chở năm trăm hộc thóc đến Cô Tô. Trên đường về ghé lại Đan Dương thăm bạn cũ là Thạch Man Khanh. (Khanh) nói: “Nhà tôi có ba đám tang mà chưa chôn cất được, không biết bàn tính cùng ai.” Thuần Nhân bèn đem tiền thóc mà cho. Hai người con gái (của Khanh) chưa gả chồng, (Nhân) lại đem chiếc thuyền chở lúa mà cho. Trở về gặp Văn Công.1 Công hỏi: “Ở Giang Nam có thăm những người quen cũ không?” Thưa: “Có ghé Đan Dương thăm Thạch Man Khanh, có ba đám tang chưa chôn cất, hai người con gái chưa gả chồng, (con) đã lấy tiền thóc đưa cho mà vẫn chưa đủ.” Công nói: “Sao không lấy chiếc thuyền chở thóc mà cho?” Thưa: “Dạ, đã cho rồi.” Công khen: “Tốt đấy.”
                                         
1 Văn Công là tên thụy của Phạm Trọng Yêm. Tên thụy là tên được truy tặng cho một người sau khi chết, dựa vào đức hạnh và công nghiệp của họ lúc sinh thời.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
MẠCH   ° lúa mạch, lúa mì
Từ ngữ        ª đại mạch, tiểu mạch, mạch tửu
Đồng âm     đường máu chảy trong thân thể (huyết mạch)
                    đường nhỏ – đường bờ ruộng
PHẠM   ° con ong – họ người – dùng thay chữ
Từ ngữ        ª  phạm húy: xúc phạm đến tên riêng của bậc tôn trưởng,  phạm pháp, phạm thượng, phạm vi, can phạm
TRỌNG ° ở giữa – đứng giữa, làm trung gian – thứ hai
Từ ngữ        ª trọng thu, trọng hạ, trọng tài, trọng tử
YÊM      ° ngâm lâu trong nước – ở lâu – sâu sắc 
Từ ngữ        ª yêm bác, yêm trệ, yêm lưu, yêm thông 
Đồng âm     trùm cả – thình lình – lâu ướp muối
KHIỂN  ° sai khiến – phân phát đi
Từ ngữ        ª tiêu khiển, khiển muộn, khiển hình
Đồng âm       trách tội, hỏi tội (khiển trách)     khiển quyển
                   繾綣: không nỡ rời nhau
THUẦN ° thuần nhất, không pha tạp – toàn, rặt, đều khắp – thuần thục, thành thạo – thành thực – tốt đẹp – âm khác là chuẩn
Từ ngữ        ª  thuần túy, thuần bạch, tinh thuần, thuần chất, thuần kim
Đồng âm       cây rau nhúc, rau nhuốc   
thật thà – đều đặn
                   rượu ngọt – cẩn thận – thuần chất không lẫn lộn
NGŨ °   số năm
Từ ngữ        ª ngũ âm, ngũ cốc, ngũ giới, ngũ hành, ngũ quan
Đồng âm     đơn vị trong quân đội ngày xưa, cứ năm người tổ chức thành một ngũ (quân ngũ, nhập ngũ) – cách viết khác của chữ
HỘC      ° dụng cụ đong lường, một hộc bằng mười đấu
Đồng âm     chim hộc, giống như chim nhạn hay chim hồng nhưng lớn hơn, cũng gọi là thiên nga, ngỗng trời – cái đích để nhắm bắn (hồng hộc chí)
        ° cây tía tô – chết đi sống lại – cắt cỏ – tỉnh dậy, thức giấc – nghỉ ngơi
Từ ngữ        ª Tô đài: đền Cô Tô 
Đồng âm     thuế – cho thuê (tô giới)     lượm lấy – chết rồi sống lại
THỨ      ° thứ hai, bậc thứ, cấp dưới – kém, xấu – thứ tự –  lần, đợt – chỗ, nơi – lần lượt – trú ngụ, ở trọ – đến
Từ ngữ        ª bình thứ, lữ thứ, nhất thứ, ban thứ, quân thứ
ĐAN      ° (đơn) màu đỏ thắm – đan sa, tên khác của chu sa (vermilion), một chất dùng làm thuốc trị bệnh – thuộc về, liên quan đến cung vua (vì cung vua ngày xưa chuộng sắc đỏ, như đan trì, đan bệ... – thuốc tễ
Từ ngữ        ª đan tâm, cao đan, đan thanh, đan thầm, mẫu đan
THẠCH           ° đá – đơn vị đo dung tích ngày xưa, một thạch bằng mười đấu – không dùng được, mất khả năng bình thường – một trong bát âm thời xưa
Từ ngữ        ª thạch ban, thạch bi, thiết thạch (sắt đá), thạch nữ (đàn bà vô sinh), thạch điền (ruộng chai không cày cấy được)
Đồng âm     bài vị tổ tiên – hộp đá chứa bài vị
                   thạch thử 鼫鼠 con chuột dơi, một giống thú vừa giống chuột vừa giống dơi, có cánh bay được
  MAN° (mạn) nhỏ nhắn, uyển chuyển, xinh đẹp – dài – kéo dài ra – bò lan ra (cây cỏ) 
Từ ngữ        ª man diên, man lệ
KHANH          ° một chức quan ngày xưa – tiếng của vua gọi bầy tôi – tiếng của chồng gọi vợ 
Từ ngữ        ª khanh sĩ, khanh tướng, quốc vụ khanh, công khanh
Đồng âm     chỗ hang sâu – nơi giết người (phần thư khanh nho)
TANG    ° lễ tang người chết, đám ma – âm khác là  táng: mất đi
Từ ngữ        ª tang gia, tang chế, tang lễ, tang phục
TÁNG    ° chôn cất người chết (mai táng), cũng viết – vùi lấp cái gì 







BÀI 99
趙人患鼠 
                     劉基
趙人患鼠乞貓於中山。中山人予之貓善捕鼠及鷄。月餘,鼠盡而其鷄亦盡。其子患之,告其父曰︰盍去諸。其父曰︰是非吾所知也。吾之患在鼠,不在乎無鷄。夫有鼠則竊吾食,毀吾衣,穿吾垣墉,壞傷吾器用,吾將饑寒焉,何病於無鷄乎。無鷄者,弗食鷄則已爾,去饑寒猶遠,若之何而去夫貓也。    
Dịch âm
Triệu nhân hoạn thử
                                      Lưu Cơ1
  1 Lưu Cơ là một danh nhân đời Minh, Trung Hoa.
          Triệu nhân hoạn thử, khất miêu ư Trung sơn. Trung sơn dữ chi miêu, thiện bổ thử cập kê. Nguyệt dư, thử tận nhi kỳ kê diệc tận. Kỳ tử hoạn chi, cáo kỳ phụ viết: “Hạp khử chư.” Kỳ phụ viết: “Thị phi ngô sở tri dã. Ngô chi hoạn tại thử, bất tại hồ vô kê. Phù hữu thử tắc thiết ngô thực, hủy ngô y, xuyên ngô viên dung, hoại thương ngô khí dụng, ngô tương cơ hàn yên, hà bệnh ư vô kê hồ. Vô kê giả phất thực tắc dĩ nhĩ, khứ cơ hàn do viễn, nhược chi hà nhi khử phù miêu dã.”
Dịch nghĩa - Người đất Triệu lo lắng về nạn chuột
          Một người đất Triệu1 lo nạn chuột, xin mèo ở đất Trung sơn. Người Trung sơn cho ông ta con mèo giỏi bắt cả chuột lẫn gà. Ngoài một tháng, chuột hết mà gà cũng hết. Người con lấy làm lo nới với cha rằng: “Sao không bỏ mèo đi? “Người cha bảo: “Điều ấy ta không biết tới. Vì cái mối lo của ta là ở nơi chuột chớ chẳng ở nơi không có gà. Này, có chuột thì sẽ ăn vụng đồ ăn của ta, cắn phá áo quần ta, xoi thủng phên dậu của ta, phá phách đồ dùng của ta, ta sẽ vì đó mà bị đói rét, nào lo gì sự không gà? Như không có gà thì nhịn ăn gà là xong, còn xa với sự đót rét. Vậy cớ gì mà bỏ mèo đi được?”
                                         
1 Tên nước Triệu thời Chiến quốc, nay thuộc địa phận các tỉnh Hà Bắc và Sơn Tây ngày nay. Nay vẫn gọi đất vùng đó là đất Triệu, mặc dù đã nhiều lần đổi tên khác. 
 NGỮ PHÁP
Chữ phù được dùng trong hai trường hợp:
  Đứng đầu câu, như trong câu:  phù, hữu thử tất thiết ngô thực.
  Đứng nối giữa động từ và túc từ, như trong câu: nhược chi hà nhi khử phù miêu dã.
Trong trường hợp thứ nhất, chữ phù được dùng để mở đầu cho một sự biện luận. 
Trong trường hợp thứ hai, chữ phù được dùng làm trợ từ để tạo âm vận cho câu. Có người xem đây là một dạng chỉ định từ, có nghĩa ấy, kia...

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
TRIỆU   ° tên nước ngày xưa – họ người – chạy vùn vụt – trả lại (do tích Lạn Tương Như đem ngọc bích trở về cho vua Triệu)
Từ ngữ        ª hoàn bích quy Triệu
Đồng âm
                   điềm báo trước – số trăm vạn – hình tượng (cát triệu, triệu chứng)
                   vời lại – gọi là (triệu hồi, triệu thỉnh)
                   dựng lên – bắt đầu (triệu tạo) tên một thứ cờ – linh tinh
THỬ      ° con chuột
Từ ngữ        ª Trinh thử: con chuột trinh tiết, tên một tác phẩm văn chương Việt Nam, thử dịch (bệnh dịch chuột)
KHẤT    ° đi xin ăn – người xin ăn
Từ ngữ        ª khất cái, khất minh, khất lân, hành khất
MIÊU     ° con mèo
Từ ngữ        ª linh miêu
Đồng âm
                   lúa non, mạ – còn non nớt, mới sinh – tên một dân tộc ít người của Trung Hoa
                   theo kiểu mà vẽ (miêu tả)   cái neo sắt để giữ thuyền khi đậu lại bến 
         ° dư thừa – ngoài giờ làm việc – số dư – vượt trên, hơn
Từ ngữ        ª dư dật, dư uy, dư âm, hữu dư, thặng dư giá trị, kỳ dư 
Đồng âm
                   ngọc bích loại rất tốt – 璵璠 dư phan: ngọc quý ở nước Lỗ
                   cờ dư, một loại cờ dùng trong chiến trận
                   trợ từ dùng để hỏi hoặc biểu thị sự ngạc nhiên – dùng như chữ
DỮ         ° đưa cho – dùng giống như chữ  
HẠP       ° sao chẳng
THIẾT   ° trộm – riêng
Từ ngữ        ª  thiết tưởng (trộm nghĩ),  thiết đạo (ăn trộm),  thiết cứ (không phải của mình mà chiếm cứ lấy)
Đồng âm
                   cắt – khắc vào – thân thiết, gần gũi – cần kíp, (thiết thực, thiết yếu)
                   sắt – tỷ dụ – sắc đen – bền cứng (thiết lộ)
                   bày vẽ, đặt ra (giả thiết, kiến thiết)
穿 XUYÊN          ° suốt qua, thấu qua – xoi thủng – đào xuyên qua
Từ ngữ        ª xuyên tạc (làm sai lệch sự thật), xuyên Việt thiết lộ, xuyên sơn giáp
DUNG   ° bức thành nhỏ – thành đắp bằng đất
BỆNH    ° đau ốm – lo buồn – làm hại
Từ ngữ        ª bệnh tật, bệnh chứng, bệnh hoạn, bệnh viện, đồng bệnh tương liên
PHẤT    ° từ dùng để phủ định: không, chẳng có, không được
Đồng âm     彿 phảng phất 仿佛: hơi giống, gần giống
                   phủi, quét – trái lại – rung động – đánh (phất trần)
                   giây tơ buộc ấn để đeo
HOẠI     ° hư hỏng – nát – không tốt – không còn trọn vẹn, nguyên vẹn
Từ ngữ        ª hoại sự, bại hoại, hoại chứng, hoại huyết, hoại thể, phá hoại, hủ hoại, hữu hình hữu hoại
NHĨ        ° mày, mi, ông, anh (tiếng xưng hô với người nhỏ hơn hoặc ngang hàng) – như thế thôi, đấy thôi 

BÀI 100
農所產者有工以制造之,而其價益增。商所販者有工以供給之而其貨益多。工業之重不亞於農商矣。歐美各邦深知其理,故咸注意於勸工,而工之有技藝有智巧者亦各奮其精神以作嶄新之物品,小之旣有益於身,大之且有利於國。我國從前工業不振故國民生計日艱而工商亦交受其影響焉。自共和制度成立以來工業始見興盛之機焉。     
Dịch âm
Công1
          Nông sở sản giả hữu công dĩ chế tạo chi, nhi kỳ giá ích năng. Thương sở phiến giả, hữu công dĩ cung cấp chi nhi kỳ hóa ích đa. Công nghiệp chi trọng bất á ư nông thương hỹ. Âu Mỹ các bang thâm tri kỳ lý, cố hàm chú ý ư khuyến công, nhi công chi hữu kỹ nghệ hữu trí xảo giả, diệc các phấn kỳ tinh thần dĩ tác tiệm tân chi vật phẩm; tiểu chi kỳ hữu ích ư thân đại chi thả hữu lợi ư quốc. Ngã quốc tùng tiền công nghiệp bất chấn, cố quốc dân sanh kế nhật gian nhi công thương diệc giao thụ kỳ ảnh hưởng yên. Tự Cộng hòa chế độ thành lập dĩ lai, công nhiệp thủy kiến hưng thịnh chi cơ yên.
1 Bài này trích trong sách Sơ cấp luận thuyết tinh hoa.
Dịch nghĩa
Thợ
Đồ vật nhà nông sản xuất nhờ có thợ để chế tạo ra mà vật giá càng tăng; đồ vật nhà buôn mua bán, nhờ có thợ cung cấp cho mà hóa vật càng nhiều. Như vậy nghề thợ quan trọng không kém nghề làm ruộng, nghề buôn vậy. Các nước Âu Mỹ biết cái lẽ ấy cho nên đều chú ý đến việc khuyến khích công nghiệp, mà người thợ có nghề giỏi, có trí xảo cũng đều phấn khởi tinh thần để làm ra những vật phẩm mới mẽ nhất, nhỏ thì có ích với bản thân, lớn thì có ích cho cả nước. Trước kia công nghiệp nước ta không chấn hưng, nền kinh tế của dân chúng trong nước ngày càng khó khăn, mà các ngành công thương cũng đều chịu ảnh hưởng chung. Từ khi chế độ Cộng hòa thành lập đến nay, công nghiệp mới thấy có vẻ hưng thạnh vậy.

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
PHIẾN   ° mua rẻ bán đắt – buôn bán
TĂNG    ° thêm lên 
Từ ngữ        ª gia tăng, tăng gia, tăng tiến, tăng giá, tăng bổ, hữu tăng vô giảm
CẤP       ° cấp cho – thêm cho đầy đủ – đủ dùng
Từ ngữ        ª chu cấp, cung cấp, cấp dưỡng, quân cấp
HÓA      ° của – đồ hàng hóa để buôn – bán
Từ ngữ        ª hóa tệ, hóa phẩm, hóa vật, hàng hóa, chuyển hóa giao ngân
Á            ° dưới một bực – xấp xỉ – tên một đại lục: châu Á
Từ ngữ ª      亞細亞 Á tế á phiên âm chữ Asia, do đây mà nói tắt là  châu Á,
                   亞非利加 Á phi lợi gia phiên âm chữ Africa, do đây mà nói tắt là châu Phi, á thánh, á khanh, á bảng, á khôi, Á châu
Đồng âm     câm
NÔNG   ° nghề làm ruộng, làm nông – người làm ruộng, nông dân – họ người 
Từ ngữ        ª nông gia, nông dân, nông nghiệp, nông tang (nghề làm ruộng và nghề trồng dâu nuôi tằm), nông cụ, nông vụ, canh nông, nông khuyến, nông khí
ÂU         ° tên một đại lục: châu Âu – thuộc về châu Âu
Từ ngữ
歐羅巴        Âu la ba, phiên âm chữ Europe, do đây mà nói tắt thành  châu Âu,   Âu hóa, Âu phục, Âu trang, Âu phong Mỹ vũ
Một vài tiếng phiên âm khác nữa là:
阿美利加 A mỹ lợi gia phiên âm chữ America, do đây mà nói tắt thành nước Mỹ
澳大利 Úc đại lợi phiên âm chữ Australia, do đây mà nói tắt là nước Úc. Châu Úc được người Trung Hoa gọi là  大洋洲  Đại dương châu hay  海洋洲  Hải Dương châu, do dịch nghĩa từ chữ Océanie. 
Đồng âm     loài chim ở nước (hải âu)
                   hát để ca ngợi – tiếng trẻ con (âu ca)
                   cái chậu nhỏ (kim âu)
BANG   ° nước, quốc gia, trước kia nước lớn gọi là bang, nước nhỏ gọi là   quốc  – một bang trong liên bang, phụ thuộc chính quyền trung ương nhưng được tự trị trong một giới hạn nhất định 
Từ ngữ        ª lân bang, bang giao, tiểu bang, liên bang
Đồng âm     giúp dùm – một đoàn thể (bang trợ, bang tá) = =
HÀM     ° đều, hết thảy
CHÚ      ° rót nước vào – tập trung chú ý, chuyên tâm – giải thích nghĩa văn, chú giải – ghi chép
Từ ngữ        ª  chuyên chú, chú trọng, chú ý, chú tâm, chú mục, phụ chú, cô chú
KHUYẾN ° khuyên bày – khuyến khích
Từ ngữ        ª  khuyến dụ, khuyến cáo, khuyến khích, khuyến miễn, khuyến thiện, khuyến học hội
NGHỆ    ° tài nghệ – trồng tỉa – cùng cực – chuẩn đích – phân biệt
Từ ngữ        ª  lục nghệ, công nghệ, nghệ thuật, mỹ nghệ, văn nghệ
Đồng âm     sửa trị – người hiền tài (nghệ an) đến – tại
PHẤN    ° chim xù lông – ra sức mạnh mẽ – rúng động – gắng sức làm việc
Từ ngữ        ª phấn đấu, phấn khởi, phấn khích, phấn lực, hưng phấn
Đồng âm 
                   vật nghiền ra nhỏ mịn – thứ thuốc có dạng bột trắng (phấn mạt)
                   phân bón ruộng – bón ruộng – chùi quét
TIỆM     ° cao ngất, vòi vọi – còn rất mới
Từ ngữ        ª tiệm tân: rất mới
CHẤN   ° rúng động – phấn phát lên – chỉnh đốn
Từ ngữ        ª chấn hưng, chấn động, phấn chấn, chấn tác, chấn chỉnh, chấn khởi 
Đồng âm     sét đánh – rúng động – sợ hãi – một trong tám quẻ (bát quái)
HƯỞNG ° tiếng động, tiếng ồn – tiếng vang, tiếng dội lại
Từ ngữ        ª âm hưởng, hưởng ứng, ảnh hưởng, phản hưởng, dư hưởng, giao hưởng
Đồng âm 
                   dâng lên người trên – nhận lấy – được dùng (hưởng thụ – hưởng dụng)
                   đem rượu thịt mời khách (hưởng khách)
KẾ         ° tính toán – mưu lược – sổ sách – âm khác là kê
Từ ngữ        ª kế hoạch, mưu kế, độc kế, hội kế 會計, tương kế tựu kế, vô kế khả thi
Đồng âm       tiếp nối – đến nối sau (kế tục, kế mẫu)

 NGỮ PHÁP CÂU TÁN THÁN
Câu tán thán được dùng để bày tỏ các cảm xúc như giận ghét, mừng vui, kinh ngạc, sợ hãi, thương tiếc... thường là vượt hơn mức bình thường. Những thán từ thường được dùng là: y: ôi! hy: ô! hu: ôi! ta: chà! a: a! ô hô: hỡi ôi! 嗟乎 ta hồ: than ôi! 哀哉 ai tai: thương thay! 悲夫 bi phù: buồn thay!
Người ta cũng có thể dùng các trợ từ như:  hồ, tai, phù... đi kèm sau một tính từ diễn đạt cảm xúc để biến thành một cách tán thán, hoặc đặt câu theo cách tán thán.
Dưới đây một vài ví dụ tiêu biểu.
Để khen ngợi một lời nói hay người ta nói:
                   大哉言乎 đại tai ngôn hồ: lời nói lớn lao thay!
Để khen ngợi điều gì:
                   善哉,美哉 thiện tai, mỹ tai: hay thay! đẹp thay!
Để than khóc người bạn vừa mất: 
                   嗚呼曼卿  ô hô! Mạn Khanh: hỡi ôi! Anh Mạn Khanh.
Hoặc tỏ ý thương tiếc vô vàn:
                   哀哉痛哉  ai tai thống tai: Thương thay, đau đớn thay.
Hoặc tỏ lòng thương cảm về một việc gì hay tỏ ý thương hại về sự hư hỏng, thất bại của kẻ khác: 
                   悲夫 bi phù: đáng buồn thay! (quán ngữ này thường được dùng để kết thúc một câu nói)
Nếu tỏ sự cảm thán bình thường thì dùng: 嗟乎  ta hồ: than ôi!
Khi bày tỏ sự bất lực của mình:
                   甚矣吾之衰也  thậm hỹ ngô chi suy dã: Ta suy đồi quá lắm rồi!
Hay bày tỏ sự tiếc hận vô biên:
                   可惜也 khả tích dã: Đáng tiếc quá.
Không dấu được sự kinh ngạc trước một kỳ quan, người ta dùng: hy: chao ôi, y: ồ
Bày tỏ sự phản ứng trước một lời nói trái tai:
                   惡是何言也 ô thị hà ngôn dã: Ồ! Lời nói gì vậy!
Tỏ nỗi bi phẫn về thân thế:
                   吁嗟默默兮誰知吾之廉貞  hu ta mặc mặc hề thùy tri ngô chi liêm trinh: ôi thôi đành âm thầm lặng lẽ, ai biết lòng ngay thẳng chân chính của ta! Có khi để khen hay chê, người ta chỉ dùng có mỗi một tính từ mà không cần các trợ từ  tai, hồ, phù... đi kèm: thiện: hay!
Dùng trong trường hợp để báo nguy:
                   甚急至危 thậm cấp chí nguy: nguy cấp! nguy cấp!
Dùng để tỏ lòng cảm tạ:
                   幸甚 hạnh thậm: may mắn quá
Có khi tỏ ý tán thán qua một câu nói có tính cách nghi vấn:
                   何其大也 hà kỳ đại dã: sao mà lớn đến thế! 
Hoặc:
                   孔子旣聖也與?何其多能也?  Khổng tử ký thánh dã dư? Hà ký đa năng dã? Khổng tử là thánh rồi chăng? sao mà nhiều tài năng đến thế?
                   鳳兮鳳兮何德之衰  phụng hề phụng hề hà đức chi suy: chim phụng ơi! chim phụng ơi! Đức ngươi sao mà suy lắm vậy.

BỔ TÚC TỪ VỰNG  
Quân sự, chiến tranh, hòa bình
軍事            quân sự: việc quân
海陸空軍    hải lục không quân: toàn thể quân đội trên biển, trên bộ, trên không 
統制            thống chế: vị tướng lãnh thống suất cả quân đội
參謀長        tham mưu trưởng: vị tướng cầm đầu bộ tham mưu
總司令        tổng tư lệnh: chức vị cao nhất trong quân đội
大將            đại tướng: sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội
中佐            trung tá: trung tá
少尉                     thiếu úy: cấp chỉ huy thấp nhất trong hàng sĩ quan
下士官        hạ sĩ quan: các cấp bậc chỉ huy thấp hơn cấp sĩ quan
兵士            binh sĩ: người lính
軍具            quân cụ: đồ dùng cho quân đội.
師團            sư đoàn: sư đoàn 
軍團            quân đoàn: quân đoàn
武器            võ khí: khí giới dùng trong chiến đấu
大礮            đại bác: súng đại bác, súng lớn1
 戰車                    chiến xa: xe dùng trong chiến trận
戰艦                     chiến hạm: tàu chiến, tàu thủy dùng vào việc chiến tranh
飛機            phi cơ: máy bay
轟炸機        oanh tạc cơ: máy bay dùng vào việc bắn phá
驅逐機        khu trực cơ: máy bay săn lùng
反力機        phản lực cơ: máy bay phản lực
火箭            hỏa tiễn: tên lửa, loại vũ khí có tầm hoạt động xa được bắn đi nhờ sức phản lực do thuốc nổ ở lòng hỏa tiển phát ra
工兵廠          công binh xưởng: xưởng dành cho lính thợ làm việc công trình
重礮            trọng pháo: các loại súng hạng nặng
戰爭             chiến tranh: việc đánh nhau giữa hai phe đối nghịch
戰場                     chiến trường: nơi xảy ra việc đánh nhau, cũng gọi là sa trường, chiến địa
陣地戰        trận địa chiến: đánh nhau có giàn thành mặt trận 
運動戰        vận động chiến: chiến tranh không có chiến trường nhất định, thường thay đổi vị trí
                                         
1 Chữ đúng ra phải đọc là pháo, nhưng có lẽ nhầm với chữ bác, lâu dần thành thói quen nên ngày nay mọi người đều đọc là đại bác.
遊撃戰        du kích chiến: đánh theo lối du kích 
指揮            chỉ huy: điều khiển
動兵            động binh: huy động binh sĩ ra trận
動圓            động viên: triệu tập những quân sĩ đã giải ngũ hay trừ bị ra trận, huy động mọi lực lượng tham gia chiến tranh
開戰            khai chiến: bắt đầu đánh nhau
宣戰            tuyên chiến: chính thức tuyên bố đánh nhau
進攻            tấn công: tiến đánh
襲撃            tập kích: đánh úp
接援            tiếp viện: đem quân đi tiếp cứu
戰勝            chiến thắng: đánh thắng
啓還歌         khải hoàn ca: khúc hát mừng thắng trận
停戰            đình chiến: ngưng việc đánh nhau
和約  hòa ước: điều ước ký kết hòa nhau giữa các nước, đưa ra các điều kiện để hai bên cùng tuân thủ và đổi lại là không đánh nhau nữa 
攻城畧地      công thành lược địa: đánh thành chiếm đất
調兵遣將    điều binh khiển tướng: điều khiển quân đội
兵不厭詐    binh bất yếm trá: việc binh không tránh dùng sự gian trá, ý nói có thể dùng đến mọi thủ đoạn, mưu kế
窮兵黷武    cùng binh độc võ: ham việc chiến tranh, chủ chiến
裁減兵備    tài giảm binh bị: giảm bớt quân đội và các phương tiện chiến tranh  

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét