Bài 11
從 駕 還 京 師
奪 槊 彰 陽 渡
擒 胡 鹹 子 關
太 平 須 致力
萬 古 此 江 山
(陳 光 啟)
|
TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ
Đoạt sóc Chương Dương độ
Cầm Hồ Hàm Tử quan.
Thái Bình tu trí lực
Vạn cổ thử giang san.
(Trần Quang Khải
|
Dịch nghĩa
THEO HẦU XE
VUA VỀ LẠI KINH SƯ Tước giáo bọn giặc tại bến đò
Chương Dương
Tóm gọn rợ
Hồ tại cửa ải Hàm Tử
Đời thái
bình nên cần phải gắng hết sức mình Giang sơn này vững bền mãi muôn đời
Minh Hải dịch
|
Dịch
thơ
PHÒ GIÁ VỀ KINH
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử tóm rợ Hồ
Thái bình nên gắng sức
Giang sơn vững muôn đời.
Minh Hải dịch
|
II.
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Về tác giả Trần Quang Khải 陳 光 啟 (1248-1294), có sách chép là sinh năm 1241
(Tân Sửu), mất năm 1294 (Giáp Ngọ), là con trai thứ ba của Trần Thái Tông 陳 太 宗,
em ruột vua Trần Thánh Tông 陳 聖 宗, biệt hiệu là
Lạc Đạo tiên sinh 樂 道 先 生, chánh quán tại
làng Tức Mặc 即 墨, phủ Thiên
Trường 天 長 府, tỉnh Nam Định 南 定 省.
Ông đã trải qua các chức vụ Tướng quốc Thái uý
相 國 太 尉 dưới triều vua Trần Thánh Tông, Thượng
tướng Thái sư 上 將 太 師 dưới triều vua
Trần Nhân Tông 陳 仁 宗, là một trong
những nhân vật chủ chốt trong hai cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên
Mông 元 蒙 (1284-1285;
1287-1288). Vì những công lao to lớn đối với triều đình và đất nước, ông được
vua Trần ban tước Chiêu Minh đại vương 昭 明 大 王, chức Thượng
tướng quân 上 將 軍. Theo sử cũ,
ông còn để lại tập thơ Lạc Đạo tập 樂 道 集, hiện nay đã
thất truyền, chỉ còn 9 bài thơ được chép trong Việt âm thi tập 越 音 詩 集
của Phan Phu Tiên 潘 孚先.
2. Về tác phẩm Tụng giá hoàn kinh sư 從 駕 還 京 師
Ngày 09 tháng 06 năm 1285, trong cuộc
kháng chiếng chống quân Nguyên 元 lần thứ hai, khi
giải phóng được kinh thành Thăng Long 昇 龍 城, ông phò giá xe
vua trở lại kinh đô và làm bài thơ này.
Bài thơ thể hiện hào khí Đông A 東 阿
của thời đại, đồng thời còn là lời khuyên quyết tâm gìn giữ non sông đất nước
bền vững muôn đời.
III. Chú giải từ ngữ
1. 從 Tụng (彳sách) : -
Theo hầu xe vua
2. 駕
Giá (馬 Mã)
: - Xe của vua đi, cưỡi
3. 還
Hoàn (辶 Sước)
: - Trở lại, trở về, hoàn trả
4. 京
Kinh (亠 Đầu)
: - To lớn, chỗ vua đóng đô
5. 師
Sư (巾 Cân)
: - Thầy, đơn vị quân đội, nhiều
京 師
Kinh sư : Chỗ đô hội trong nước, kinh
đô
6. 奪
Đoạt (大 Đại)
: - Cướp, tước lấy, chiếm lấy
7. 槊
Sóc (Sáo) (木 Mộc)
: - Một loại vũ khí, cây giáo
8. 彰
Chương (彡 Sam)
: - Rực rỡ, rõ ràng 77
9. 陽
Dương (阝阜 Phụ)
: - Mặt trời, khí dương, hướng Nam, cõi đời
đang sống
10. 渡 Độ (氵Thuỷ)
: - Đi qua sông, bến đò, cứu vớt
Ghi chú: 彰 陽 渡 Chương Dương
độ: nay là bến Chương Dương, thuộc huyện
Thường Tín 常 信 縣, tỉnh Hà Tây 河 西 省
(nay thuộc về Hà Nội 河 內). Đây là nơi mà
Trần Quang Khải đánh bại Thoát Hoan 脫 驩, cũng là nơi
quân dân nhà Trần thắng lớn vào năm 1285.
11. 擒 Cầm (扌Thủ)
: - Bắt, vội bắt giữ
12. 胡 Hồ (月 Nhục)
: - Cái yếm bò, họ Hồ, rợ Hồ
13. 鹹 Hàm (鹵 Lỗ) : - Mặn,
vị mặn của muối
14. 子 Tử (子 Tử) : - Con, tước Tử, thầy, số lẻ
Tý : - Chi đầu trong 12
chi, giờ tý
15.關
Quan (門 Môn)
: - Cửa ải, đóng, dính dáng đến
Ghi chú: 鹹 子 關 Hàm Tử quan:
Nay là cửa Hàm Tử, thuộc huyện Khoái Châu 快 州 縣, tỉnh Hưng Yên 興 安 省.
Đây là nơi Chiêu Văn Vương 昭 文 王 Trần Nhật Duật 陳 日 燏
đánh bại Toa Đô 唆 都 vào tháng 04
năm 1285.
16. 太 Thái (大 Đại)
: - Rất, quá, lắm
17. 平 Bình (干 Can)
: - Bằng phẳng, ngang bằng
nhau
平 步 登 天
Bình bộ đăng thiên: Một bước lên trời
平 步 青 雲
Bình bộ thanh vân: Bỗng chốc có địa vị
平 心 靜 氣
Bình tâm tĩnh khí: Bình tĩnh không nóng
nảy
平 頭 品
足
Bình đầu phẩm túc: Tuỳ tiện nói về người
khác
18. 須 Tu (頁 Hiệt)
: - Nên, cần phải, đợi chờ
19. 致
Trí (至 Chí) : -
Cố gắng hết sức
Ghi chú: Về chữ này, có bản chép là 努
Nỗ (thuộc bộ 力), cũng có nghĩa
là “cố gắng hết sức mình, gắng sức”.
20. 力 Lực (力 Lực)
: - Sức lực
21. 萬 Vạn (艹 Thảo)
: - Muôn, 10000, số nhiều
22. 古 Cổ (口 Khẩu)
: - Xưa, cũ
古 井 無 波
Cổ tỉnh vô ba: Giếng cũ không sóng, không
bận tâm
古 稀 之 年
Cổ hy chi niên: Tuổi 70
古邱
Cổ khâu: Gò đất xưa, nấm mộ
23. 此 Thử (止 Chỉ)
: - Đây, này, đại từ chỉ định
Ghi chú: Về chữ này, bản chữ Hán trong
Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên chép là chữ Cựu 舊
(thuộc bộ Cữu 臼), có nghĩa là
“cũ, xưa, lâu”.
24. 江 Giang (氵Thuỷ)
: - Sông, sông Trường Giang
25. 山 Sơn (San) (山 Sơn)
: - Núi
IV. Ngữ pháp:
THỰC TỪ HÁN NGỮ CỔ
Thực từ là những từ vừa có ý nghĩa từ vựng vừa
có ý nghĩa ngữ pháp.
Thực
từ tiếng Hán cổ được chia thành các loại sau:
- Danh từ: đây là những từ chỉ người
hay sự vật, chia ra:
+ Danh từ chung: Sơn 山, Hà 河, Thân thể 身 體, Tinh thần 精 神.
+ Danh từ riêng: Hồ Chí Minh 胡 志 明, Lê Lợi 黎 利, Thăng Long 昇 龍, Hà
Nội
河
內, Thuận Hoá 順 化.
- Đại danh từ: Đây
là những từ thay thế cho danh từ: Ngã 我, Nhữ 汝,
Ngô 吾,
Chi 之,…
- Động từ: Đây là những từ diễn tả động
tác, hành vi của người hay sự vật, nó
được
chia ra như sau:
+ Tự động từ (nội động từ, không cần tân ngữ):
Đáo 到,
Cư 居, Tại 在, Lai 來,…
+ Tha động từ (ngoại động từ, cần tân ngữ): Ái
愛, Hội 會, trục 逐,…
+
Hệ động từ (câu phán đoán, giải thích chủ ngữ): Vị 為, Vị 謂,…
+ Trợ động từ (đặt trước động từ bổ nghĩa):
Năng 能, Ưng 應, yếu 要,…
- Hình dung từ: Đây là từ biểu thị tính
chất, trạng thái của người hay sự vật:
Cận
近, Viễn 遠, Đại 大, Tiểu 小, Mậu 茂, Trường 長,
Đoản 短,…
- Phó từ: Đây là loại từ tu sức, bổ
nghĩa cho động từ, hình dung từ hay phó từ
khác,…:
Canh 更, Dã 也, Nãi 乃, Bất 不,…
V. Bài tập thực hành
- Hãy trình
bày giá trị lịch sử và văn học của bài thơ Tụng giá hoàn kinh sư của Trần Quang
Khải.
- Viết ra chữ Hán các câu thơ sau:
- Thân thể tại ngục trung
Tinh thần tại ngục ngoại.
- Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương.
-
Phiên âm và dịch nghĩa câu sau:
- 木 必 有 本, 水 必 有 源, 人 必 有 祖 先.
- 未 能 事 人 焉 能 事 鬼 (論 語).
Bài
12
遷 都 詔
昔 商 家 至 盤 庚 五 遷, 周 室
逮 成 王 三 徙. 豈 三 代 之 數 君 俱 徇 己 私 妄 自 遷 徙. 以 其 宅 中 圖 大 為 萬 億 世 子 孫 之 計. 上 謹 天 命 下 因
民 願 苟 便 輒 改. 故 國 祚 延 長 風 俗 富 阜, 而 丁 黎 二 氏 乃 徇 己 私 忽 天 命 罔 蹈 商 周 之 跡 常 安 厥 邑 于 玆.
致 世 代 弗 長 算 數 短 促, 百 姓 耗 損, 萬 物 失 宜. 朕 甚 痛 之 不 得 不 徙.
(李 太 祖)
THIÊN
ĐÔ CHIẾU
Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu
thất đãi Thành Vương tam tỷ. Khởi tam đại chi sổ quân câu tuẫn kỷ tư, vọng tự
thiên tỷ. Dĩ kỳ trạch trung đồ đại vi vạn ức thế tử tôn chi kế. Thượng cẩn
thiên mệnh, hạ nhân dân nguyện, cẩu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường,
phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị thị nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh võng đạo
Thương Chu chi tích, thương an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số
đoản xúc. Bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi, trẫm thậm thống chi, bất đắc
bất tỷ. (Lý Thái Tổ)
CHIẾU DỜI ĐÔ (Dịch
nghĩa)
Xưa kia, nhà Thương đến đời vua Bàn Canh đã
năm lần thiên đô, nhà Chu đến triều Thành Vương cũng đã ba lần dời chuyển. Há
có phải mấy vị vua thời kỳ tam đại đều theo ý riêng của mình mà tuỳ tiện di
chuyển? Lấy thế đất ở trung tâm để mưu tính việc lớn làm kế sách cho con cháu
muôn đời sau. Trên thì cung kính tuân theo mệnh trời, dưới thì thể theo ý
nguyện của nhân dân, nếu thấy thuận tiện thì lập tức thay đổi. Chính nhờ đó mà
vận nước được kéo dài, phong tục thêm phồn thịnh. Nhưng nay, hai họ Đinh, Lê
đều làm theo ý riêng của mình, coi thường mệnh trời, chẳng theo dấu cũ của nhà
Thương, nhà Chu, luôn ở yên trong thái ấp của mình, do đó triều đại không kéo
được dài lâu, mệnh số ngắn ngủi, trăm họ lại hao tổn, muôn vật chẳng thể thích
nghi. Ta đau lòng về việc ấy nên không thể không dời chuyển được,… Minh Hải dịch
CHIẾU DỜI ĐÔ (Dịch văn)
Xưa, nhà Thương đến Bàn Canh 5 lần dời, nhà
Chu đến Thành Vương 3 lần đổi. Há có phải mấy vị vua đời tam đại đều theo ý
riêng của mình mà dời đổi hay sao? (Ấy là) do các ngài muốn đóng đô ở vị trí
trung tâm để mưu tính sự nghiệp lớn làm kế sách lâu dài cho con cháu muôn vạn
đời sau. (Các ngài) trên thì cung kính tuân theo mệnh trời, dưới thì theo ý
nguyện của nhân dân, nếu thấy tiện lợi thì thay đổi, cho nên vận nước được dài
lâu, phong tục thêm giàu thịnh. Còn hai họ Đinh Lê kia lại theo ý riêng của
mình, coi thường mệnh trời, chẳng theo dấu tích của nhà Thương nhà Chu, cứ đóng mãi nơi đô ấp của mình,
khiến cho triều đại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ hao tổn, vạn vật chẳng
thích nghi. Trẫm đau đớn về việc đó nên không thể không di chuyển được,…
II. Giới thiệu tác
giả, tac phẩm và thể loại Chiếu
1. Giới thiệu tác giả và tác phẩm Thiên đô
chiếu 遷 都 詔
Vào những tháng cuối năm 1009, vua cuối cùng của nhà Tiền Lê 前黎
là Lê Ngoạ Triều 黎臥朝 băng hà, quần
thần thống nhất tôn Lý Công Uẩn 李 公 蘊 (974- 1028),
người làng Cổ Pháp 古 法 州 (nay thuộc
huyện Đông Ngạn 東 岸 縣, phủ Từ Sơn 徐 山 府,
tỉnh Bắc Ninh 北 寧 省), đang nhậm
chức Điện tiền chỉ huy sứ 殿 前 指 揮 使
lên ngôi vua, lấy hiệu Thuận Thiên 順 天. Ông là người
nhân ái, đôn hậu, có công khai sinh ra vương triều Lý 李 朝,
mở ra một thời kỳ thái bình thịnh thế lâu dài cho dân tộc. Tháng 7, mùa thu năm
1010, Lý Thái Tổ 李 太 祖 nhận thấy đất
Hoa Lư華 閭 ẩm thấp, chật hẹp, không thuận tiên cho
việc giao thương, buôn bán, cản trở về quốc phòng, không phải là thế rồng cuộn
hổ ngồi, không còn thích hợp với sự phát triển
của đất nước nên hạ chiếu dời đô về thành Đại La 大 羅 城, nhân thấy hình
tượng rồng bay lên nên đổi tên là thành Thăng Long 昇 龍 城.
Việc dời đô trên chứng tỏ nhà Lý không chỉ chú
ý về mặt quân sự mà đã bắt đầu quan tâm đến việc mở mang kinh tế, ổn định chính
trị, phát triển văn hoá, đặc biệt là củng cố một hậu phương vững chắc qua việc
hướng đến các địa phương rộng lớn và các vùng biên giới phía Nam cũng như phía
bắc, tạo điều kiện củng cố chính quyền trung
ương. Vì vậy, công việc này đã có tác dụng thúc đẩy to lớn đối với lịch sử phát
triển của đất nước ta.
Bài Thiên đô chiếu 遷 都 詔 trên được được
viết bằng những câu đối tự do theo lối cổ thể có xen những câu văn xuôi, do đó
có người đã xếp tác phẩm này vào phần văn xuôi. Song vì số lượng câu đối nhau
trong bài này khá cao nên ta cũng có thể xếp nó vào loại biền văn. Tuy nhiên,
bài chiếu đã đi vào lịch sử văn học Việt Nam như một áng hùng văn có giá trị
bất hủ. Tác phẩm đã thể hiện vai trò chính thức của chữ Hán trong công tác hành
chánh và tổ chức nhà nước. Đồng thời đây cũng là áng văn chính luận nổi tiếng,
có giá trị trên nhiều phương diện: Lịch sử, văn hoá, chính trị,... tác phẩm
cũng đã góp phần khẳng định tinh thần độc lập, tự chủ một cách mạnh mẽ và quyết
liệt.
2. Thể loại chiếu
Chiếu 詔 là một loại văn
bản cung đình do nhà vua ban hành để thông báo một chủ trương hay một chính sách
cụ thể có tính chất giáo lệnh. Trong Kinh Thư 書 經, Chiếu được đặt
ngang hàng với Cáo 誥. Thể loại này,
vào thời Xuân Thu 春 秋 gọi là Mệnh 命,
thời Chiến Quốc 戰 國 gọi là Lệnh 令, đến đời Tần 秦
đổi Lệnh thành Chiếu. Đời Hán 漢
đã cụ thể quy định Chiếu là văn bản dùng để bá cáo với quan lại, về sau mới
dùng rộng rãi để chỉ mệnh lệnh của vua được ban hành trong toàn dân.
Nội dung ra lệnh trong chiếu thư rất phong
phú, bào gồm những việc như: Đăng quang, thoái vị, sách lập hoàng hậu, phong
tước, kiến địa, nạp phi, lập thái tử, thăng hàm, bổ dụng, truy tặng huân công,
truất giáng tội nhân, minh oan cho tội đồ,… đối với dân gian thì có thể là
chiếu cầu hiền, khuyến nông, khuyến ngư, đê điều, tuyển đinh, bổ sung quân
dịch,… Lời văn trong chiếu thư phải trang nghiêm, rõ gọn, đúng quy cách trong
việc dùng từ, đặt câu, có thể viết bằng văn xuôi thông thường, có thể viết bằng
thể biền ngẫu cổ thể, cận thể và có khi là văn vần. Chiếu cũng có công thức mở
đầu và kết thúc. Ví dụ, mở đầu thường viết: Đại thiên hành hoá 代 天 行 化
(thay trời làm việc hoá sinh, hành đạo), Thừa thiên hưng vận 承 天 興 運
hoặc Phụng thiên thừa vận 奉 天 承 運 (Vâng mệnh trời
làm hưng thịnh vận nước). Khi kết thúc thường viết Bá cáo hà nhĩ 播 告 遐 邇 (bá cáo gần
xa), Khâm thử 欽 此 (kính vâng, kính tuân theo những điều
đã ban bố này).
Nói về chất văn trong thể loại chiếu, sách Đại
Nam hội điển sự lệ 大 南 會 典 事 例
của triều Nguyễn 阮 朝 đã viết: “Ôi!
Lời nói của nhà vua tôn nghiêm vời vợi ở trên để cho trăm quan noi theo, vạn
nước tin cậy, cho nên việc bổ quan chức, tuyển chọn hiều tài thì nghĩa lý sáng
rõ như mặt nhật, mặt nguyệt, ra bài đối sách thì khí êm như ơn mưa móc. Chiếu
cáo sức trời thì bút nở hoa như sao sông Ngân, ra quân đánh dẹp thì oai linh như sấm sét, ân xá tai
nạn thì lời êm như mùa xuân, nghiêm pháp gia hình thì lời lạnh như sương mùa
thu. Đại lược chiếu thư là như thế,…”.
Một số bài chiếu tiêu biểu trong lịch sử Trung Hoa và Việt Nam:
-
Trong lịch sử Trung Hoa: Chiếu cầu hiền của Hán Cao Tổ, Chiếu sai bảo người
trong nước chăm việc nông tang của Hán Cảnh Đế, Chiếu ban bố lễ nhạc, Chiếu
lệnh các châu trong nước phải cử hiền tài của Đường Thái Tông.
-
Trong lịch sử Việt Nam: Lâm chung di
chiếu (1128) của Lý Nhân Tông, Thiện vị chiếu (chiếu nhường ngôi) (1224) của Lý
Chiêu Hoàng, Chiếu cầu hiền tài (1429) của Lê Thái Tổ do Nguyễn Trãi soạn, Tức
vị chiếu (chiếu lên ngôi) (1788) của Quang Trung - Nguyễn Huệ, Chiếu Cần Vương
(1885) của Hàm Nghi, Thoái vị chiếu (1945) của Bảo Đại,…
III. Chú giải từ ngữ
1. 遷
Thiên (辶 Sước)
: - Di dời, thay đổi, giáng chức
2. 都
Đô (阝 Ấp)
: -
Chỗ vua đóng đô, kinh thành
3. 詔
Chiếu (言 Ngôn)
: - Một loại văn bản hành chính
4. 昔
Tích (日 Nhật)
: - Xưa, đêm
5. 商
Thương (口 Khẩu)
: -
Buôn bán, bàn bạc
-
Tên triều đại (XXI–XVI TCN)
6. 家
Gia (Miên)
: - Nhà (nghĩa trừu tượng)
7. 至
Chí (至 Chí)
: - Đến, cho đến
Ghi chú: 盤 庚 Bàn Canh : Vua đời thứ 17 nhà Thương (người mở đâu
là Thành Thang 成 湯), là người mở
đầu nhà Ân 殷.
五 遷
Ngũ thiên : Năm lầm dời đô, Vua Thang đóng đô ở Thương Khâu (Hà Nam – Trung
Quốc), Trọng Đinh dời đô đến Thành Cao (Hà Nam), Hà Đản Giáp dời đô đến phủ
Chương Đức (Hà Nam), Tổ Ất dời đến phủ Thuận Đức (Hà Đông – Trung Quốc), Bàn
Canh dời đến huyện Yển Sư (Hà Nam).
8. 周
Chu (口 Khẩu)
: - Khắp, vòng khắp, vòng tròn
- Tên
triều đại (XI - III TCN)
9. 室 Thất (Miên)
: - Nhà (nghĩa cụ thể)
10. 逮 Đãi (辶 Sước)
: - Tới, đến, bắt, đến nhà bắt
Ghi chú: 成 王 Thành Vương: Vua thứ 3 nhà Chu, niên đại từ 1115-1079 TCN
11. 徙 Tỷ (彳 Sách)
: - Dời, di dời 84
Ghi chú: 三 徙 Tam tỷ: Ba lần
chuyển đô, Chu Văn Vương đóng ở đến huyện Hộ, tức Tây Kỳ (nay thuộc Thiểm Tây),
Chu Vũ Vương dời đô đến Trường Yên, đời Thành Vương lại chuyển đô đến Lạc Dương
(Hà Nam).
12. 豈 Khởi (豆 Đậu)
: - Há, há có phải (từ nghi vấn)
13. 代 Đại (人 Nhân)
: - Đời, thay thế
Ghi chú: 三 代 Tam đại: Tức ba triều đại Hạ 夏,
Thương 商, Chu 周 thời cổ đại
Trung Quốc.
14. 之 Chi (丿Phiệt)
: - Trợ từ kết nối: Mà, của
-
Đi, đại từ: Ấy, đó
15. 數 Sổ (攵 Phốc)
: - Vài, mấy
Số - Con số, chữ số,
toán số
16. 君 Quân (口 Khẩu)
: - Vua, anh (đại từ nhân xưng)
17. 俱 Câu (人 Nhân)
: - Đều
18. 徇 Tuẫn (Tuận) (彳
Sách) : - Theo,
noi theo
19. 己 Kỷ (己 Kỷ)
: - Bản thân mình
20. 私 Tư (禾 Hoà)
: - Riêng
21. 妄 Vọng (女 Nữ)
: - Càn rỡ, bậy bạ, bừa bãi,…
22. 自 Tự (自 Tự)
: - Từ, chính bản thân mình
23. 以 Dĩ (人 Nhân)
: - Lấy cái gì đó
24. 其
Kỳ (八 Bát)
: - …của nó
25. 宅 Trạch
(Miên)
: - Nhà, cái nhà cụ thể
26. 中 Trung (丨 Cổn ) : - Chính giữa, trung tâm
Trúng - Đúng, bị
27. 圖 Đồ (囗 Vi)
: - Hình vẽ, mưu tính
28. 大 Đại (大 Đại)
: - To lớn
29. 為 Vi (爫 Trảo)
: - Làm
Vị : - Vì
30. 億 Ức (人 Nhân)
: - 100 triệu, số nhiều
31. 世 Thế (一 Nhất)
: - Đời, 30 năm là một thế
32. 子 Tử (子 Tử)
: - Con
33. 孫 Tôn (子 Tử)
: - Cháu
34. 計 Kế (言 Ngôn)
: - Mưu lược
35. 謹 Cẩn (言
Ngôn) : - Cung
kính, thận trọng 85
36. 天 Thiên (大 Đại)
: - Trời
38. 命 Mệnh (口 Khẩu)
: - Số phận
Ghi chú: 天 命 Thiên mệnh
(Fatalisme): Mệnh trời, là một quan niệm cơ bản trong học thuyết của Khổng Tử 孔 子,
ngài quan niệm số mệnh con người là do trời có ý chí định đoạt, không ai có thể
cưỡng lại được. Ngài sử dụng quan niệm này để bảo vệ cho chế độ đẳng cấp, bảo
vệ cho những bất bình đẳng trong xã hội đương thời. Có gì đơn giản hơn (và cũng
hiệu quả hơn) là sử dụng chiếc gậy định mệnh để biến những cái bất hợp lý thành
hợp lý. Mọi cái đều do trời, trời quyết định tất cả.
39. 因 Nhân ( 囗 Vi)
: - Theo, thuận theo, nguyên nhân
40. 民 Dân (氏 Thị)
: - Dân chúng
41. 願 Nguyện (頁 Hiệt)
: - Lòng mong muốn, nguyện ước
42. 苟 Cẩu (艹 Thảo)
: - Sơ sài, qua loa, nếu
43. 便 Tiện (人 Nhân)
: - Thuận lợi
44. 輒 Triếp (車 Xa)
: - Ngay lập tức, liền
45. 改 Cải (攵 Phốc) : - Sửa đổi, sửa chữa
46. 故 Cố (攵 Phốc)
: - Cho nên, cũ, xưa
47. 祚 Tộ (示 Kỳ)
: - Vận nước, phúc (phước)
48. 延 Diên (廴 Dẫn)
: - Kéo dài, mời
49. 長 Trường (長 Trường)
: - Dài
Trưởng : - Lớn
50. 風 Phong ( 風 Phong)
: - Gió, phong tục
51. 俗 Tục (人 Nhân)
: - Bình thường, cõi đời
52. 富 Phú (Miên)
: - Giàu
53. 阜 Phụ (阜 Phụ)
: - Thịnh vượng
54. 而 Nhi (而 Nhi)
: - Mà, thì, là, và,…
55. 丁 Đinh (一 Nhất)
: - Con trai trưởng thành, họ Đinh
56. 黎 Lê (黍 Thử) : - Màu đen, họ Lê
57. 氏 Thị (氏 Thị)
: - Họ người
58. 乃 Nãi (丿Phiệt)
: - Bèn, liền
59. 忽 Hốt (心 Tâm)
: - Thình lình, xao nhãng, bỏ sót
60. 罔 Võng (网 Võng)
: - Không, chẳng
61. 蹈 Đạo (足 Túc)
: - Dẫm, đạp
62. 跡 Tích (足 Túc)
: - Dấu vết, còn sót lại
63. 常 Thường (巾 Cân)
: - Luôn, thường xuyên
64. 安 An (yên)
(Miên)
: - Không rối loạn, bình an
65. 厥 Quyết (厂 Hán)
: - …của nó (= 其 Kỳ)
66. 邑 Ấp (邑 Ấp)
: - Một đơn vị hành chính
67. 于 Vu (二 Nhị)
: - Ở, tại
68. 玆 Tư (艹 Thảo)
: - Ấy, đó, đây, này
69. 致 Trí (至 Chí)
: - Gắng hết sức, dẫn tới, dẫn đến
70. 弗 Phất (弓 Cung)
: - Chẳng, không
71. 算 Toán (竹 Trúc) : - Tính
toán, toán số
72. 短 Đoản (矢 Thỉ)
: - Ngắn ngủi, ngắn
73. 促 Xúc (人 Nhân)
: - Thúc đẩy cho tiến lên
短 促 Đoản xúc
: Ngắn ngủi, không được kéo dài
74. 姓 Tính (Tánh)
(女
Nữ) : - Họ
75. 耗 Hao (耒 Lỗi)
: - Giảm dần, mất dần, tin tức
76. 損 Tổn (扌Thủ)
: - Tốn kém
77. 物 Vật (牜Ngưu)
: - Những gì có kích thước, hình dáng, thực vật, động vật, đồ vật
78. 失 Thất (大 Đại)
: - Mất
79. 宜 Nghi (Miên)
: - Thích hợp, phù hợp
80. 朕 Trẫm (月 Nguyệt)
: - Tiếng vua tự xưng
Ghi chú: Từ 朕 Trẫm trước đây
là một từ phổ biến, là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất như 我
Ngã, 吾 Ngô, 余 Dư,… Đến năm
Tần Thuỷ Hoàng 秦 始 皇 thứ 26 thì quy
định Trẫm là tiếng vua tự xưng, người khác không được sử dụng.
81. 甚 Thậm (甘 Cam)
: - Rất, quá, lắm
82. 痛 Thống (疒 Nạch)
: - Đau (về cảm giác cơ thể)
83. 得 Đắc (彳 Sách)
: - Đạt, được, hay, giỏi,…
IV. Ngữ pháp Cách dùng chữ Chi 之
- Giới từ: 昇 龍 即 今 之 京 城 也. Thăng Long tức kim chi kinh
thành dã
(Thăng long tức là
kinh thành ngày nay vậy)
貉 將 之 女 Lạc tướng chi nữ (Con gái của quan lạc tướng)
- Kiêm từ:
之 chi =
於
是 (giới từ + đại
danh từ): Ở đó, điều đó
而 都 之 (Nhi đô chi): mà định đô ở đó
王 深 念 之
(Vương thâm niệm chi): Ngài nhớ kỹ điều
ấy
V. BÀI TẬP THỰC HÀNH
- Viết lại chữ Hán bài Thiên đô chiếu
(trích đoạn đã học).
-
Xác định từ loại của các chữ 之 trong bài.
- Viết theo quy tắc bút thuận các chữ sau: 偏, 遷, 痛, 昔,蹟, 跡.
Bài
13
興 道 大 王
王 姓 陳 名 國 峻, 安 生 王 柳
之 子 也, 封 興 道 大 王. 安 生 王 與 太 宗 有 隙, 臨 終 執 王 手 曰 :“汝 不 能 為 我 得 天 下 吾 不 瞑 目”. 王 深 念
之 舉 動 惟 謹, 重 興 間 兩 退 元 兵 為 當 時 武 功 第 一, 及 卒 立 廟 祀 之.
(越 甸 幽 靈 集)
HƯNG
ĐẠO ĐẠI VƯƠNG
Vương tính Trần danh Quốc Tuấn, An Sinh vương
Liễu chi tử dã, phong Hưng Đạo đại vương. An Sinh vương dữ Thái Tông hữu khích,
lâm chung chấp vương thủ, viết: “Nhữ bất năng vị ngã đắc thiên hạ, ngô bất minh
mục.” Vương thâm niệm chi, cử động duy cẩn. Trùng Hưng gian lưỡng thoái Nguyên
binh, vi đương thời vũ công đệ nhất, cập tốt, lập miếu tự chi.
(Việt điện u linh tập)
Dịch nghĩa
HƯNG
ĐẠO ĐẠI VƯƠNG
Ngài họ Trần, tên là Quốc Tuấn, con trai của
An Sinh vương (Trần) Liễu, được phong tước Hưng Đạo đại vương. Ông An Sinh
vương và vua (Trần) Thái Tông có mối hiềm khích, lúc sắp mất cầm tay vương mà
nói rằng: “Nếu con không vì ta mà đoạt lấy thiên hạ này thì ta chết cũng không
nhắm mắt.”. Ngài nhớ kỹ những điều ấy, mọi cử động đều cẩn thận. Trong những
năm đời Trùng Hưng, (ngài) đã hai lần đánh lui được quân Nguyên, là người có
chiến công bậc nhất thời bấy giờ, đến lúc chết, được lập miếu và cúng tế. Minh Hải dịch
II. Về tác phẩm Việt điện u linh tập 越 甸 幽 靈 集
Cùng với Lĩnh Nam chích quái 嶺 南 摭 怪,
Việt điện u linh tập 越 甸 幽 靈 集
là hai bộ huyền sử tiêu biểu của Việt Nam, các tác phẩm này được viết bằng chữ
Hán và có vay mượn khá nhiều trong tài liệu Trung Hoa, cộng thêm các mẩu chuyện
thần thoại truyền khẩu hay mấy tập thần tích ở các địa phương soạn thành
những đoản thiên tiểu thuyết. Lời tựa
của sách được viết năm 1329, niên hiệu Khai Hựu 開 祐,
đời Trần Hiến Tông 陳 憲 宗, có bản chép là
năm Kỷ Tỵ 己 巳, niên hiệu Khai Thái 開 泰
thứ 6 đời vua Trần Minh Tông 陳 明 宗. Về tác giả bộ Việt điện u linh tập được đa số
các học giả xưa nay như Lê Quý Đôn 黎 貴 惇, Phan Huy Chú 潘 輝
註 (thời trung đại), Dương Quảng Hàm (1941), Huỳnh
Khắc Dụng (1959), Durand và Nguyễn Trần Huân (1970) thừa nhận là Lý Tế Xuyên 李 濟 川.
Về sau có nhiều văn gia xen vào tăng bổ, phê bình như Nguyễn Văn Chất 阮 文 質,
Lê Tự Chi 黎 嗣 之, Lê Hữu Hỷ 黎 有 喜, Cao Huy Diệu 高 輝 耀,
Kim Miễn Muội 金 免 昧, Gia Cát Thị 諸 葛 氏,…
Lý Tế Xuyên (thế kỷ XIV), sống vào khoảng đời Trần Hiến Tông (1329- 1341), chưa
rõ quê quán và hành trạng. Những thông tin về ông có thể tóm gọn như sau: “Ông
là người đời Trần, vì trong các truyện của ông phần nhiều nhuốm màu sắc luận
lý, nhân sinh quan của Nho giáo 儒 教, một học thuyết
tôn giáo vừa mới bành trướng vào cuối thời kỳ nhà Trần. Thân thế của ông mãi
đến nay vẫn chưa ai được rõ, mà chỉ biết được các chức vụ của ông được chép
bằng những từ ngữ rối rắm khác nhau và chúng ta có thể hiểu đại lược là:
- Thư hoả chính chưởng, giữ Kinh Đại Tạng
- Phụng ngự thuộc trung phẩm
- Chuyển vận sứ thuộc lộ An Tiêm
(nội chữ Lộ cũng có thể nói chức này thuộc về nhà Trần, vì Lộ được đặt
ra từ năm 1242 đời Trần Thái Tông),…”
(Theo Ngọc Hồ - Nhất Tâm (1992), Việt điện u linh, Nxb Cửu Long, TP.
Hồ Chí Minh).
Việt điện u linh tập là tập truyện ghi chép những việc u linh ở cõi nước
Việt, bao gồm 27 truyện chuyên ghi chép những truyện vốn lưu hành về công tích
của 27 vị thần linh ở nước ta.
Tác phẩm được chia thành 3 phần:
-
Lịch đại nhân quân 歷 代 人 君
bao gồm 6 thiên: Sĩ Nhiếp 士 燮, Phùng Hưng 馮 興,
Triệu Quang Phục 趙 光 服– Lý Phật Tử 李 佛 子,
Hậu Tắc 后 稷, Nhị Trưng phu nhân 二 徵 夫 人,
Mỵ Ê 媚 嫛.
-
Lịch đại phụ thần 歷 代 輔 臣
bao gồm 11 thiên: Lý Hoảng 李 晃, Lý Ông Trọng 李 翁 仲,
Lý Thường Kiệt 李 常 傑, Tô Bá 蘇 伯,
Phạm Cự Lượng 范 巨 量, Lê Phụng Hiểu 黎 奉 曉,
Mục Thận 穆 慎, Trương Hống 張 吼
– Trương Hát 張 喝, Lý Phục Man 李 服 蠻,
Lý Đô Uý 李 都 尉, Cao Lỗ 高 魯.
- Hạo
khí anh linh 顥 氣 英 靈 bao gồm 10
thiên: Hậu Thổ phu nhân 後 土 夫 人, Đồng Cổ 銅 鼓,
Long Đỗ vương khí 龍 肚 王 氣, Khai Nguyên
thần 開 元 神, Phù Đổng thổ địa thần 扶 董 土 地神 (khác với Phù
Đổng thiên vương trong Lĩnh Nam chích quái), Bạch hạc thổ thần 白 鶴 土 神,
Hải Thanh quận 海 清 郡, Nam Hải long
vương 南 海 龍 王.
Nhìn chung, Việt điện u linh tập mặc dù
còn một số hạn chế nhưng không thể xem thường. Bởi lẽ, đây là một tập sách có
giá trị lịch sử, phản ánh đời sống tinh thần dân tộc ta trong một thời kỳ rất
xa xưa với những phong tục khá xa lạ với chúng ta.
Giá trị của nó còn được thể hiện ở chỗ,
Việt điện u linh tập đã dung chứa những tâm tư tình cảm, lòng yêu nước và tinh
thần ý chí quật cường. Các vị nhân quân, nhân thần, anh linh hạo khí đều có
nguồn gốc từ những vị anh hùng dân tộc. Có lẽ vì vậy, chúng ta mới thấy được sự
gần gũi của tác phẩm trong đời sống văn học dân tộc.
Hiện nay, văn bản Việt điện u linh tập đã có đến 8 bản chữ Hán. Bản dịch quốc
ngữ đầu tiên được xuất bản năm 1960 do cụ Trịnh Đình Rư phiên âm dịch nghĩa và
chú thích. Tính đến nay (2009), văn bản quốc ngữ chúng ta đã có thêm 2 bản nữa,
bản do Ngọc Hồ - Nhất Tâm dịch và chú thích (Nxb Cửu Long, 1992), bản do GS.
Đinh Gia Khánh dịch chú (Nxb Văn học, 2001). Tuy vậy, văn bản vẫn còn nhiều
điểm khả thủ và chúng ta vẫn chờ đợi một công trình nghiên cứu, khảo sát văn
bản cụ thể và hoàn chỉnh hơn nữa.
III. Chú giải từ ngữ
1. 興 Hưng (臼 )
: - Dấy lên, nổi dậy
Hứng -
Cảm hứng
2. 道
Đạo (辶 Sước)
: - Con đường, khái niệm triết học
-
Dẫn đưa, chỉ dẫn, dạy dỗ
Ghi chú: 大 王 Đại vương: tên
một tước, tước vị này thường phong tặng cho những vương hầu cùng huyết thống
với vua nhưng có nhiều công lao đối với triều đình và hoàng tộc. Triều đại nhà
Trần có nhiều vị đại vương đã có công lao to lớn đối với đất nước như: Chiêu
Minh đại vương 昭 明 大 王, Tĩnh Khang đại vương
靖 康 大 王,…
3.
陳 Trần (阝 phụ) : - Bày
tỏ, bày ra, họ Trần
4.
峻 Tuấn (山Sơn )
: - Cao lớn, giỏi giang
Ghi
chú: Về chữ này có bản chép là 俊 Tuấn (người tài giỏi)
5.安 An (Yên) Miên
: - Yên ổn, Sao ? (từ dùng để hỏi) 90
6.生
Sinh (Sanh) (生 Sinh)
: - Sống, sinh sản, nuôi, học trò
7. 柳
Liễu (木 Mộc)
: - Cây liễu
章 台 柳
Chương Đài liễu: Liễu Chương Đài (sự
trinh thuận)
“Khi về hỏi liễu Chương Đài/ Cành xuân đã bẻ
cho người chuyên tay.
Tình sâu mong trả nghĩa dày/ Hoa kia đã chắp
cành này cho chưa?...” (Truyện Kiều)
Ghi chú: An Sinh Vương 安 生 王
Trần Liễu 陳 柳 là con trai cả của ông Trần Thừa 陳 承,
anh trai của Thái Tông 太 宗 Trần Cảnh 陳 煚.
Thuở còn hàn vi, cả hai anh em đều theo chú họ là Thái sư 太 師
Trần Thủ Độ 陳 守 度 làm quan cho
triều đình nhà Lý. Sau Trần Cảnh lên ngôi vua mới phong cho anh tước vương, gọi
là An Sinh Vương.
8.也
Dã (乙 Ất)
: - Trợ từ cuối câu: Vậy
9. 封
Phong (寸 Thốn)
: - Gói lại, ban tặng
Ghi
chú: Hai từ Phong kiến 封 建
được rút gọn từ cụm từ 封 爵 建 地
(phong
chức tước, ban đất
đai.
Từ đồng âm
峰
Ngọn núi 瘋 Bệnh phong 豐 Giàu thịnh
風 Gió 蜂 Con ong 楓 Cây
phong
10.
與 Dữ (臼 Cữu) : -
Cùng, đều, chơi thân, cấp cho
11.
宗 Tông (Miên)
: - Tổ tiên, dòng phái
Ghi chú: Người sáng lập ra dòng họ gọi
là Tổ 祖, thứ nữa gọi là Tông 宗, thường gọi là Tông
miếu 宗 廟, nghĩa là miếu thờ tổ tông. Tục thường gọi các vị
đời trước của dòng họ là Tổ tông 祖 宗.
12. 有 Hữu (月 Nguyệt)
: - Có (mang nghĩa sở hữu)
Hựu - Thêm
13. 隙 Khích (阝Phụ)
: - Oán hận, hiềm oán
-
Khe cửa, khe vách
14. 臨 Lâm (臣 Thần)
: - Vào lúc, đến, sắp sửa
臨 難
Lâm nạn: bị nạn 臨 危
Lâm nguy: gặp nguy hiểm
臨行
Lâm hành: lúc lên đường (thơ cổ)
“Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu/ Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.
Nay quyên đã giục oanh già/ Ý nhi đã gáy trước nhà líu lo,…”. (Chinh phụ ngâm)
15. 終 Chung (糸 Mịch)
: - Cuối cùng
16. 執 Chấp (土 Thổ)
: - Cầm nắm, câu nệ, cố chấp
執 經 從 權
Chấp kinh tòng quyền: Nắm giữ nguyên tắc,
xử lý công việc
tuỳ theo hoàn cảnh.
“Xưa nay trong đạo đàn bà, chữ trinh kia cũng có ba bày đường.
Có khi biến, có khi thường, có quyền nào phải một đường chấp kinh…” (Truyện Kiều)
17. 手 Thủ (手 Thủ)
: - Tay, tự tay làm
Từ đồng âm:
取
Lấy 守 Giữ 首 Đầu 掱
Kẻ cắp, kẻ trộm
手 足 無 措
Thủ túc vô thố: Không biết đặt tay chân
vào đâu, chỉ sự
lúng túng, hoang
mang, luống cuống
18. 汝 Nhữ (氵Thuỷ)
: - Sông Nhữ, anh, mày (đại từ)
19. 能 Năng (肉 Nhục)
: - Tài năng, thuận theo
20. 為 Vi (爫 Trảo)
: - là, làm
Vị - Vì
21. 吾 Ngô (口 Khẩu)
: - Tôi, ta (đại từ nhân xưng)
莊子: “吾 生 也 有 涯 而 知 也 無 涯”. 謂 人 的 生 命 有 限: Trang
Tử:
Ngô sinh dã hữu nhai nhi tri dã vô nhai vị nhân đích sinh mệnh hữu hạn: Trang Tử nói: “Cuộc sống của ta thì hữu hạn,
sự hiểu biết thì vô hạn”. Vậy, cho nên mới gọi sinh mệnh của con người là sự
hữu hạn.
22. 瞑 Minh (目Mục)
: - Nhắm mắt
Từ đồng âm:
明
Sáng 盟 Thề, ước hẹn 銘 Ghi, khắc鳴 Tiếng kêu
23. 目Mục (目Mục)
: - Con mắt
24. 深Thâm (氵Thuỷ)
: - Nước sâu, sâu thẳm
25. 念 Niệm (心 Tâm)
: - Nghĩ nhớ, ghi nhớ
26. 舉 Cử (臼 Cữu)
: - Giờ lên, cử động, tiến cử
27. 動 Động (力 Lực)
: - Sức mạnh, hoạt động
28. 謹 Cẩn (言 Ngôn)
: - Thận trọng
29. 重 Trùng (里 Lý)
: - Lặp lại, chồng chất, lại nữa
Trọng -
Nặng, coi trọng
Ghi chú: 重 興 Trùng Hưng là
niên hiệu của Phật Hoàng 佛 皇 Trần Nhân Tông 陳 仁 宗
(Thiên Bảo 天 保: 1279-1284;
Trùng Hưng 重 興:
1285-1293)
30. 間 Gian (門 Môn)
: - Khoảng giữa
Gián - Ngăn cách
31. 兩 Lưỡng (入 Nhập)
: -
Hai
32. 退 Thoái (辶 Sước)
: - Thoái lui, đánh lùi
33. 元 Nguyên (儿 Nhân)
: - Khởi đầu, nguyên đán
- Tên triều đại ở
Trung Quốc
Ghi chú: 元 Nguyên
(1271-1368): Đây là một triều đại do dân du mục Mông Cổ 蒙 古
thiết lập và là cũng một trong những ngoại tộc cai trị khá lâu ở Trung Nguyên.
Tính từ khi Thiết Mộc Chân 鐵 木 真 lên ngôi Đại
Hãn 大 汗 (1206), xưng hiệu là Thành Cát Tư Hãn 成 吉 思 汗
và mở đầu cho cuộc chiến tranh bành trướng tàn khốc chưa từng thấy đến khi
chính quyền đô hộ nhà Nguyên trên đất Trung Hoa bị Chu Nguyên Chương 朱 元 璋
(có sách chép 章) lật nhào
(1368), chính quyền của người Mông Cổ truyền nối được 15 đời (gồm 4 đời mang
quốc hiệu Mông Cổ, 11 đời mang quốc hiệu Nguyên (bắt đầu từ đời Nguyên Thế Tổ 元 世 祖
Hốt Tất Liệt 忽 必 烈).
Đế quốc Nguyên Mông 元 蒙 từng 3 lần đưa
quân sang xâm lược Việt Nam (1225, 1285, 1288) nhưng cả ba lần đều bị quân dân
Đại Việt dưới sự chỉ huy của quý tộc, vương hầu nhà Trần chỉ huy đánh cho đại
bại (Theo Nguyễn Khắc Thuần, Thế thứ các triều đại Trung Quốc, Nxb Giáo dục,
2000).
34. 當 Đương (田 Điền)
: - Lúc, đảm nhiệm, bằng nhau
35. 時 Thời (Thì) (日 Nhật)
: - Lúc, thời gian, giờ, mùa
當 時
Đương thời : Lúc ấy, lúc đó
36. 武 Vũ (Võ) (止 Chỉ )
: - Võ, đối với văn; vết chân
- Lấy uy sức mà thu phục người
Từ đồng âm:
宇
Bao trùm 羽 Lông chim 舞 Múa
雨 Mưa 鵡 Chim anh vũ 禹
Vua Vũ nhà Hạ
37.
功 Công (力 Lực) : -
Công lao, sức lực
38.
第 Đệ (竹 Trúc) : - Thứ bậc
39.
及 Cập (又 Hựu) : -
Kịp, đến lúc, đến khi
40.
卒 Tốt (十 Thập) : -
Chết, xong hết, cuối cùng
- Binh lính, quân sĩ
41.立 Lập (立 Lập) : -
Dựng nên, đứng một mình
42.
廟 Miếu (广Nghiễm : - Đền thờ
Ghi chú: Nơi thờ phật gọi là Tự 寺,
chữ Tự còn có nghĩa là một cơ quan của triều đình như 大 理 寺, 太常寺, 光 祿 寺, 太 僕 寺, 鴻 臚 寺, 尚 寶 寺 (六 寺),…
Nơi
thờ thần gọi là Miếu 廟, nơi thờ tiên
thánh gọi là Quán 觀, nơi thờ tổ
tiên gọi Từ 祠 hoặc Từ đường 祠 堂.
43.
祀 Tự (礻Kỳ) : - Thờ cúng, tế lễ
44.
越 Việt (走 Tẩu) : - Vượt qua
-
Nước Việt thời Xuân Thu
-
Dân tộc Việt ở phía Nam
- Tên nước Đại Việt
古 詩: 越 鳥 巢 南 枝, 胡 馬 嘶 北 風: Cổ thi: Việt điểu sào nam chi,
Hồ mã tê
bắc
phong (Chim Việt làm tổ ở cành phía Nam,
ngựa Hồ nghe gió bắc liền hý vang): ngụ ý chỉ cho tấm lòng nhớ về quê hương, cố
quốc.
45.
甸 Điện (田 Điền)
: - Bờ cõi, khu vực
46.
幽 U (幺 Yêu) : - Sâu kín, mờ tối
47.
靈 Linh (雨 Vũ) : - Thiêng liêng, linh hiển
48.
集 Tập (木 Mộc) : - Chim đậu thành bầy, tụ họp
- Sách gom lại thành quyển
IV.
Ngữ pháp
-
Câu tỉnh lược động từ (dùng để phán đoán, giải thích chủ ngữ):
王, 安 生 王 柳 之 子 也. Vương, An Sinh vương Liễu chi tử dã: Ngài là
con của An Sinh vương
Liễu.
徵 側, 貉 將 之 女. Trưng Trắc, Lạc tướng chi nữ: Trưng Trắc là con gái
quan Lạc tướng.
-
Cách sử dụng của từ Chi 之
+ Giới từ (liên hệ từ trung tâm và định ngữ
tạo nên cụm từ)
安 生 王 柳 之 子 An Sinh vương chi tử: Con của An Sinh vương.
民 之 父 母
Dân chi phụ mẫu: Cha mẹ của dân.
+ Đại từ (dùng làm tân ngữ)
王 深 念 之
Vương thâm niệm chi: Ngài nhớ kỹ điều ấy.
立 廟 祀 之
Lập miếu tự chi: Dựng miếu thờ ngài.
V. Bài tập thực hành
- Học thuộc lòng từ vựng bài Hưng Đạo
đại vương.
- Phiên âm và dịch nghĩa mấy câu sau:
-興 道 大 王 陳
國 峻, 安 生 王 柳 之子.
-
陳
國 峻, 兩 退 元 兵, 為 陳 朝 之 第 一 名 將 也.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét