Bài
3
刻 舟 求 劍
楚 人 有 涉 江 者. 其 劍 自 舟 中 墜 於 水, 遽 刻 其 舟 曰: 是 吾 劍 之 所 從 墜. 舟 止 從 其 所 刻 者 入
水 求 之. 舟 已 行 矣 而 劍 不 行, 求 劍 若 此 不 亦 惑 乎. (呂 氏 春 秋)
KHẮC
CHU CẦU KIẾM
Sở nhân hữu thiệp giang giả. Kỳ
kiếm tự chu trung truỵ ư thuỷ, cự khắc kỳ chu viết: “Thị ngô kiếm chi sở tòng
truỵ”. Chu chỉ, tòng kỳ sở khắc giả nhập thuỷ cầu chi. Chu dĩ hành hỹ nhi kiếm
bất hành, cầu kiếm nhược thử bất diệc hoặc hồ? (Lã Thị Xuân Thu)
Dịch
nghĩa
KHẮC
VÀO THUYỀN ĐỂ TÌM GƯƠM
Có người nước Sở đi qua sông, cây
gươm của ông ta từ trong thuyền rơi xuống nước, ngay lập tức ông ta đánh dấu
vào mạn thuyền và nói rằng: “Đây là chỗ mà cây gươm của ta theo đó rơi xuống”.
Thuyền dừng lại. Ông ta bèn theo dấu khắc cũ, xuống nước tìm gươm. Thuyền thì
di chuyển mà gươm thì chẳng dời, tìm gươm như thế, há chẳng phải là mê lầm hay
sao? Minh Hải dịch
Dịch
văn
KHẮC
THUYỀN TÌM GƯƠM
Có người nước Sở đi qua sông.
Gươm của y từ thuyền rơi xuống nước. Y vội khắc vào thuyền và nói rằng: “Đây là
nơi gươm của ta rơi xuống.” Thuyền dừng. Y do nơi khắc, xuống nước tìm gươm,
Thuyền đã đi rồi mà gươm không đi. Tìm gươm như thế không phải là lầm lẫn hay
sao GS. Nguyễn Tri Tài dịch
II. Giới thiệu tác
phẩm
1. Về lai lịch
của tác phẩm Lã Thị Xuân Thu 呂 氏 春 秋
Lã Thị Xuân Thu 呂 氏 春 秋 là một trong
những tác phẩm chính luận nổi tiếng, là bộ sách duy nhất có thể khảo sát để
biết đích xác năm biên soạn các sách kinh điển thời Tiên Tần 先 秦.
Tương truyền, cựu bản Lã Thị Xuân Thu đề tên người biên soạn là Lã Bất Vi 呂 不 韋
(? - 235 TCN), ông là thừa tướng nước Tần 秦 đã chiêu tập
môn khác cùng biên soạn. Lã Bất Vi vốn là thương gia đất Bộc Dương 曝 陽,
nước Vệ 衛, là người túc trí đa mưu, đặc biệt ông
còn là đại diện tiêu biểu cho trường phái Tạp gia 雜 家.
Lã Thị Xuân Thu còn có tên là Lã Lãm 呂 覽, nguyên tác
được chia thành 3 phần, bao gồm:
-
Thập nhị kỷ 十 二 紀 60 thiên
-
Bát Lãm 八 覽 64 thiên
-
Lục Luận 六 論
36 thiên
Về sau thêm 1 thiên Tự ý 序 意
thành 161 thiên nhưng vì phần Bát Lãm lại thất truyền một thiên nên tổng cộng
còn lại là 160 thiên, hợp thành 26 quyển. Sách được hoàn thành trước khi Tần
Thuỷ Hoàng Đế 秦 始 皇 帝 thống nhất
Trung Hoa 中 華. Đây là tập tản văn lý luận cuối thời
Chiến Quốc 戰 國.
Phần Thập nhị kỷ 十 二 紀 là nội dung lớn
nhất của của bộ sách, nó được dựa theo học thuyết Âm Dương 陰 陽 -
Ngũ hành 五 行 để trình bày, giải thích rõ sự việc hoà
hợp và nên làm của thiên tử vào những thời kỳ, mùa khác nhau trong một năm. Đó
là sự thể hiện tư tưởng chính trị của tác giả, tạo thành ý tưởng trung tâm và
xuyên suốt. Cụ thể như sau:
- 3 kỷ mùa xuân: bàn luận những vấn đề
về thuật dưỡng sinh nên thuộc về lý luận của đạo gia.
-
3 kỷ mùa hạ: bàn đến những vấn đề liên quan đến giáo dục âm nhạc.
-
3 kỷ mùa thu: bàn đến những vấn đề về lý luận binh gia, những quan điểm về
chiến tranh.
-
3 kỷ mùa đông: chủ yếu bàn về sự trung tín, liêm khiết, an táng.
Phần Bát lãm 八 覽 là phần lớn thứ
hai của bộ sách. Nó được mở đầu bằng thiên Hữu thuỷ 有 始 bàn về những
chuyện bắt đầu từ thuở khai thiên tịch địa. Hiếu hạnh 孝 行
ghi chép về đạo làm người. Thận đại 慎 大 ghi chép về đạo
trị quốc. Tiên thức 先 識 bàn về việc
thăm dò thảo luận việc nhận thức và cách thức phân biệt sự vật. Thẩm phân 審 分
trình bày rõ việc nắm vững cái hư không tĩnh lặng để tìm kiếm cái lý của danh 名
và thực 寔. Thẩm ứng 審 應 phản đối dâm từ
bậy bạ, nguỵ biện.
Ly tục 离 俗 nghiên cứu cách
thức cai trị dân chúng. Thị quân 侍 君 nghiên cứu về
cách thức phục vụ quân vương. Nội dung của Bát lãm thông suốt, sắp đặt chỉnh
tề, có tác dụng quan trọng đối với việc tìm hiểu về tư tưởng của toàn bộ cuốn
sách.
Phần Lục luận 六 論 chia thành 6
luận, mỗi luận có 6 thiên, tổng cộng có 36 thiên.
2. Giá trị của Lã Thị Xuân Thu
Nội dung cơ bản của Lã Thị Xuân Thu là lấy học thuyết Đạo gia 道 家
là chủ, học thuyết của Nho gia 儒 家 làm phụ, kiêm
thâu thái các học thuyết của Mặc gia 墨 家, Pháp gia 法 家,
Danh gia 名 家, Nông gia 農 家,… được xem như
tập đại thành của chư tử thời Tiên Tần, có thể coi là tác phẩm tiêu biểu của
trường phái Tạp gia.
Bộ sách này là tác phẩm tổng kết kinh nghiệm
lịch sử của các triều đại trước, nó có ý nghĩa to lớn, giúp cho nhà Tần thống
nhất được trung nguyên, an dân, trị quốc, bình thiên hạ. Bộ sách đã bảo tồn khá
nhiều tư liệu về thời kỳ Tiên Tần, các học phái và những chủ thuyết của họ. Nó
đã thể hiện khá nhiều tư tưởng tiến bộ của các trường phái như: quan niệm Quý
sinh 貴 生 của Đạo gia, Bạc táng 薄 葬 (giản dị việc
chôn cất) của Mặc gia, Sát kim 察 今 (xem xét những
việc hiện nay) của Pháp gia, Thượng nông 尚 農 (coi trọng nông
nghiệp) của Nông gia,… bên cạnh đó là những ghi chép cổ về hệ thống tri thức
thiên văn 天 文, địa lý 地 理, âm luật 音 律,
lịch pháp 曆 法, thuật số 術 數,… của Trung Hoa
thời cổ đại.
Về giá trị văn chương, hệ thống câu văn, từ
ngữ trong các thiên chương của tác phẩm không cầu kỳ, phức tạp, không dài, rối
rắm nhưng kết cấu nghiêm cẩn, ngôn ngữ chất phác, giản dị, sử dụng nhiều câu
chuyện ngụ ngôn cố sự. Trong những câu chuyện ngụ ngôn, cố sự ấy lại thường đan
xen những hình tượng, nhân vật sinh động. Câu chuyện Khắc chu cầu kiếm trích
dẫn từ thiên Sát kim 察 今, phần Lục luận 六 論
là một ví dụ minh chứng tiêu biểu, đến nay vẫn còn được lưu truyền và dẫn dụng.
Các
bản chú giải Lã Thị Xuân Thu hiện nay ở Trung Hoa đại lục và Đài Loan có một số
bản của các tác giả như sau: Bản của Cao Dụ 高 諭 (thời Đông Hán 東 漢),
ông là người chuyên tâm chú giải sách Lã Thị Xuân Thu và đã có những cống hiến
lớn đối với việc bảo tồn, chỉnh lý tác phẩm. Bản Lã Thị Xuân Thu tập thích 呂 氏 春 秋 集 釋
của Hứa Duy 許 維 (hiện đại) cũng
đã chú giải và khảo chứng khá kỹ lưỡng. Ở Việt Nam chúng ta, các bản Việt ngữ
cũng khá hạn chế. Hiện nay đang lưu hành 02 bản Việt ngữ tương đối rõ ràng và
đầy đủ là Lã Thị Xuân Thu (Lã Bất Vi) do
PGS Phan Văn Các dịch chú (Nxb Lao Động và Trung Tâm Văn Hoá Đông Tây, 2003,
2009 (tái bản lần 1)), Lã Thị Xuân Thu (Lã Bất Vi) do Kiều Bách Tuấn dịch chú,
PGS Phan Ngọc hiệu đính
III. Chú giải từ
ngữ
1. 刻
Khắc (刂Đao)
: - Tạo hình bằng vật nhọn
- 1 khoảng thời gian, cay nghiệt
Từ đồng âm:
克
Đánh, chế phục 剋
Chế phục được
克 己
Khắc kỷ: Gò mình, ép mình 彫 刻
Điêu khắc: Chạm trổ
苛 刻
Hà khắc: Nghiêm nhặt 頃 刻 Khoảnh khắc: Chốc
lát
五 更
Ngũ canh: 5 canh,
canh 1 (từ 19h -
21h), canh 2 (từ 21h - 23h),
canh 3 (từ 23h -
1h), canh 4 (từ 1h - 3h), canh 5 (3h - 5h).
六 刻
Lục khắc: 6 khắc,
khắc 1 (từ 6h -
8h), khắc 2 (8h - 10h), khắc 3 (từ 10h - 12h),
khắc 4 (12h -
14h), khắc 5 (14h - 16h), khắc 6 (16h - 18h)
Buổi sáng: từ 5h - 6h : Buổi Bình minh
Buổi chiều: từ 18h - 19h: Buổi Hoàng hôn
2. 舟
Chu (舟 Chu)
: - Con thuyền
Từ đồng âm:
朱
Màu đỏ, họ Chu 株 Gốc cây 周
Nhà Chu, chu vi
3.
求 Cầu (水 Thuỷ)
: - Tìm kiếm, mong đợi
求 鹿 得 狼
Cầu lộc đắc lang: Tìm hươu được sói (thất bại)
求 田 問 舍
Cầu điền vấn xá: Đòi nhà hỏi ruộng (tự lợi)
求 全 責 備
Cầu toàn trách bị: Cầu cho được toàn bị,
đầy đủ
鳳 求 凰
Phượng cầu hoàng: Chim phượng tìm chim
hoàng (con trai đi tìm vợ), tên khúc nhạc của Tư Mã Tương Như (Hán) tặng Trác
Văn Quân.
4. 劍
Kiếm (刂 Đao)
: - Cây gươm, một loại binh khí
劍 拔 弩 張
Kiếm bạt nỗ trương: tình thế khẩn trương
口 密 腹 劍
Khẩu mật phúc kiếm: Miệng ngọt, bụng chứa
gươm
5. 楚
Sở (木 Mộc)
: - Bụi gai, đau đớn - Rõ
ràng - Tên nước Sở
Từ đồng âm:
所
…của mình 礎 Hòn đá kê dưới cột nhà
楚 才 晉 用
Sở tài Tấn dụng: Người tài của Sở, nước
Tấn sử dụng
楚 國 亡 猿 禍 延 林 木 Sở quốc vong viên hoạ diên lâm mộc: Nước Sở
mất con vượn hoạ lây đến cây rừng
楚 館 秦 樓
Sở quán Tần lâu: Chỉ nơi kỹ viện
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh/ Giật mình
mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là/ Giờ sao tan tác như
hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương/ Thân sao bướm chán
ong chường bấy thân.
Mặc người mưa Sở mây Tần/ Những mình nào biết
có xuân là gì,…” (Truyện Kiều)
6. 涉
Thiệp (氵 Thuỷ)
: - Lội qua sông, đi qua sông
干 涉
Can thiệp: Dính dáng đến việc của người
khác
跋 涉
Bạt thiệp: Đi qua cỏ, lội qua nước, chỉ
người từng trải
涉 冰 履 霜 Thiệp băng lý sương: Đi trên giá thì sợ sụp, đi trên băng thì sợ lạnh, ngụ ý làm việc nên cẩn thận
7. 墜
Truỵ (土 Thổ)
: - Rơi, rớt từ trên cao xuống
墜 地
Truỵ địa: Rơi xuống đất, chỉ người mới
lọt lòng mẹ
墜 落
Truỵ lạc: Rớt xuống chỗ thấp hèn, sự sa
đoạ
墜 淚 碑
Truỵ lệ bi: Bia rơi lệ, sự yêu mến, tích
Dương Hữu (Tấn)
8. 遽
Cự (辶 Sước)
: - Vội vàng, nhanh chóng, bèn
Từ đồng âm:
巨
To lớn 拒 Chống lại 距 Khoảng cách 詎
To lớn
巨 富
Cự phú: Giàu có 距 離
Cự ly: Khoảng cách
巨 名
Cự danh: Nổi danh 抗 拒 Kháng cự: Chống lại
9. 所
Sở (戶 Hộ) : - Nơi
chốn, Họ người, trợ từ
10.吾
Ngô (口 Khẩu)
: - Tôi, ta, đại từ nhân xưng
11. 從 Tòng (Tùng) (彳 Sách)
: - Theo, đi theo
三 從 四 德
Tam tòng tứ đức: Ba điều phải theo và 4
đức hạnh
從 惡 如 崩
Tòng ác như băng: Theo việc ác rất dễ
從 風 如 靡
Tòng phong như mỵ: Theo gió mà ngã rạp
從 井 救 人
Tòng tỉnh cứu nhân: Xuống giếng cứu người
從 叔
Tòng thúc: Chú họ
12. 止 Chỉ (止 Chỉ) : - Ngừng, dừng, thôi, nghỉ
Từ
đồng âm:
旨
Tờ lệnh 只 Cái, con 址 Nền nhà, địa chỉ 指
Ngón tay 趾 Ngón chân 紙 Giấy
13. 已 Dĩ (己 Kỷ) : - Đã,
thôi (cuối câu)
Ghi
chú: Ba từ có tự dạng gần giống nhau: 己 Kỷ, 已
Dĩ, 巳 Tỵ
14. 行 Hành (行 Hành)
: - Đi, làm
Từ đồng âm:
莖
Thân cây 衡 Trục hoành 珩 Ngọc đeo 桁
Cái cùm
蘅 Tên một loại cỏ thơm 杜 蘅 Đỗ hành
Ghi
chú: 行 遣
Hành khiển: Tên một chức quan lớn (tương
đương Thượng thư), chức quan này được sách lập từ đời Trần.
: Tên một vị thần cai quản trong năm (Đạo giáo)
行 年 Hành
niên: Tuổi đã qua
行 雲 流 水
Hành vân lưu thuỷ: Tên hai bản đàn của Bá
Nha
Tính tình hoạt bát, hành văn trôi chảy
上 行 下 傚
Thượng hành hạ hiệu: Trên làm sao dưới
làm vậy
15. 矣 Hỹ (矢 Thỉ)
: - Vậy (trợ từ cuối câu)
16. 若 Nhược (艹 Thảo)
: - Nếu, Như, Anh, Mày,…
門 庭 若 巿
Môn đình nhược thị: Trước sân như chợ
門 可 羅 雀
Môn khả la tước: Trước cửa bắt chim
口 若 懸 河
Khẩu nhược huyền hà: Miệng như tép nhảy
17. 亦 Diệc (亠 Đầu)
: - Cũng
18. 惑 Hoặc (心 Tâm)
: - Nghi ngờ, mê lầm
19. 乎 Hồ (丿 Phiệt)
: - Vậy, ư, ôi, sao?
20. 呂 Lã (Lữ) (口
Khẩu) : - Âm
luật, xương sống, họ Lã
21. 氏 Thị (氏 Thị)
: - Họ người
22. 春 Xuân (日 Nhật)
: - Tên một mùa
23. 秋 Thu (禾 Hoà)
: - Tên một mùa, năm
春 秋
Xuân thu: Chỉ thời gian trong 1 năm, sách
lịch sử
秋 波
Thu ba: Sóng mùa thu, ánh mắt người đẹp
秋 扇 Thu phiến: Quạt mùa thu, chỉ người phụ nữ không còn xuân sắc, lỡ duyên
秋 試
Thu thí: Kỳ thi được tổ chức vào mùa thu,
thi hương, vào khoảng tháng 8 (theo âm lịch)
IV. Ngữ pháp Cách sử dụng chữ Sở 所
1. Dùng trong câu bị động: 為 …. + 所 + Động từ
柳 昇 為 我 軍 所 攻 (平 吳 大 誥) Liễu Thăng vi ngã quân sở công
(Bình Ngô đại cáo): Tướng Liễu Thăng bị
quân ta đánh.
衛 太 子 為 江 充 所 敗 (漢 書) Vệ Thái tử vi Giang Sung sở bại
(Hán Thư): Thái tử nước Vệ bị Giang Sung
đánh bại.
茅 屋 為 秋 風 所 破 (杜 甫, 712 - 770) Mao ốc vi thu phong sở phá (Đỗ Phủ): Mái nhà tranh bị gió thu thổi đổ.
2. Đứng trước động từ (cụm động), tính từ tạo
thành danh từ
耳 所 聞 Nhĩ
sở văn: Những điều tai nghe được
目 所 見
Mục sở kiến: Những điều mắt thấy được
所長
Sở trưởng: Điểm mạnh 所 短
Sở đoản: Điểm yếu
3. Dùng phức hợp như danh từ, bổ nghĩa cho từ
phía trước tạo nên từ ghép
公 所
Công sở: Nơi làm việc công 住 所
Trú sở: Nơi ở
任 所
Nhiệm sở: Nơi làm việc 公 安 所 Công an sở: Sở công an
V. Bài tập thực hành
- Giới thiệu sơ bộ về tập Lã Thị Xuân Thu.
-
Viết ra chữ Hán và phân tích cú pháp các câu sau:
Tống nhân hữu canh điền giả.
Thố bất khả phục đắc nhi thân vi Tống quốc tiếu.
Thị ngô kiếm chi sở tòng truỵ
- Viết ra chữ Hán và giải thích nghĩa các từ ghép có yếu tố Sở 所.
Bài
4
學 而 時 習 之
子曰: 學 而 時 習 之 不 亦 說 乎?
有 朋 自 遠 方 來 不 亦 樂 乎?
人 不 知 而 不 慍 不 亦 君 子 乎?
(論 語 - 學 而)
HỌC
NHI THỜI TẬP CHI
Tử viết: Học nhi thời tập chi bất diệc duyệt
hồ?
Hữu bằng hữu tự viễn phương lai bất diệc lạc
hồ?
Nhân bất tri nhi bất uấn bất diệc
quân tử hồ? (Luận Ngữ - Học
Nhi)
HỌC MÀ THỰC TẬP NHỮNG ĐIỀU ĐÃ HỌC
Khổng Tử nói: Học mà luôn thực tập lại những
điều đã học hà chẳng phải là vui lòng sao?
Có bạn hữu từ xa đến há chẳng phải là vui vẻ
sao?
Người ta không biết đến mình mà mình không
giận dữ (để bụng) gì cả há chẳng phải là bậc quân tử sao? Minh Hải dịch
HỌC MÀ THỰC TẬP NHỮNG ĐIỀU ĐÃ HỌC
Đức Khổng Phu Tử nói rằng: “Học mà thường xuyên
luyện tập, chẳng vui lòng chăng?”
Có bạn từ nơi xa đến (hỏi học với mình), chẳng
vui mừng chăng?
Người ta chẳng biết mình mà mình chẳng hề oán
giận, chẳng phải là bậc quân tử sao?
(Theo Khổng Tử, Luận Ngữ (Lê Phục Thiện
dịch), Nxb VH, 2002)
II. Giới thiệu về Khổng Tử và tác phẩm Luận
Ngữ
1. Về Khổng Tử 孔 子
1.1. Về hành trạng
Khổng Tử 孔 子 sinh ngày 1
tháng 11 năm Canh Tuất 庚 戌 (551 TCN),
đời Chu Linh Vương 周 靈 王
thứ 21 và Lỗ Tương Công 魯 襄 公 thứ 22 tại ấp
Tu 鯈, làng Xương Bình 昌 平, huyện Khúc Phụ
曲 阜, nước Lỗ 魯 (có sách chép là
người ở Trâu Ấp 鄒 邑, thuộc nước Lỗ,
nay thuộc phía đông nam huyện Khúc Phụ 曲 阜 縣, tỉnh Sơn Đông 山 東 省,
Trung Quốc 中 國), tên Khâu 丘,
tự Trọng Ni 仲 尼. Tổ tiên của
ngài vốn là quý tộc nước Tống 宋, vì gặp cảnh
loạn lạc, gia cảnh suy sụp nên di cư sang nước Lỗ. Ông thuộc dòng dõi Vi Tử
Khải 微 子 啟 (họ là Tử 子), Vi Tử Khải là
con vua Đế Ất 帝 乙 nhà Ân 殷,
là anh trai vua Đế Tân 帝 辛, tức vua Trụ 紂 王.
Sau khi nhà Chu 周
tiêu diệt nhà Thương Ân 商 殷 mới phong cho
con cháu nhà Thương ở nước Tống để hương hoả cho dòng dõi Thành Thang Vương 成 湯 王. Năm 15 tuổi đã có chí học tập, năm 19 tuổi
lấy vợ là con cháu họ Thượng Quan 上 官, nước Tống 宋.
Năm 20 tuổi sinh được 1 con trai đặt tên là Lý 鯉, tự Bá Ngư 伯 魚.
Về quãng đời trước lúc 35 tuổi, hầu hết các sử sách đều không ghi rõ ràng nên
hậu học không được tường minh. Chỉ biết rằng ông đã từng giữa chức quan nhỏ như
coi kho, quản lý gia súc (Sử ký 史 記, Khổng tử thế
gia 孔 子 世 家). Lúc ngài đã ngoài 50 tuổi (tức vào năm
Lỗ Định Công 魯 定 公 thứ 9), ông đã
giữ chức Tư Không 司 空, sau chuyển
sang chức Tư Khấu 司 寇, theo sử cũ ông
chỉ giữ cương vị này chỉ có 3 tháng. Căn cứ vào bộ Sử ký 史 記
của Tư Mã Thiên 司 馬 遷, chúng ta được
biết khi Khổng Tử cảm thấy chính quyền nước Lỗ đã suy thoái nên ông đã bỏ đi du
thuyết khắp nơi hầu mong chính quyền các nước ấy thực hiện đường lối chính trị
Nhân chính 仁 政, Đức trị 德 治
của mình. Ông và các môn sinh đã đi qua 7 nước và gặp khá nhiều gian nan nhưng
không được ai trọng dụng. Cuối đời ông về lại quê cũ, mở trường dạy học, thu
nạp môn sinh. Theo Sử ký, ngài thu nhận hơn 3000 học trò, trong đó có 72 người
giỏi nhất (Thất thập nhị hiền 七 十 二 賢). Mùa xuân năm
Lỗ Ai Công 魯 哀 公 thứ 14 (481
TCN), có người nước Lỗ đi săn bắt được con Kỳ Lân 麒 麟 què một chân
bên trái. Ngài đến xem rồi bưng mặt khóc, khi trở về than rằng: “Ngô đạo cùng
hỹ 吾 道 窮 矣” (Đạo của ta
đến lúc cùng vậy). Sách Xuân Thu 春 秋 chép đến chuyện
ấy là hết nên đời sau gọi là Lân Kinh 麟 經. Năm Nhâm Tuất 壬 戌
đời Lỗ Ai Công thứ 17 (479 TCN), vào ngày Kỷ Sửu 己 丑 tháng tư, ngài
bị bệnh mất, hưởng thọ 73 tuổi. Mộ ngài được táng bên bờ sông Tứ Thuỷ 泗 水,
phía bắc thành nước Lỗ, nay gọi là Khổng
Lâm 孔 林. Học trò đã để tang 3 năm, duy chỉ
có Tử Cống 子 貢 làm nhà bên mộ
cư tang đến 6 năm. Các triều đại phong
tặng ngài như sau:
- Năm Bính Ngọ 丙 午
(195 TCN), Hán Cao Tổ 漢 高 祖 làm lễ Thái Lao太 牢
tế ngài tại Khúc Phụ. Năm Vĩnh Bình 永 平 thứ 15 (72),
Hán Minh đế 漢 明 帝 đến tế ngài và
Thất thập nhị hiền. Năm Nguyên Hoà 元 和 thứ 2 (85), Hán
Chương đế 漢 章 帝 cho lập miếu, hoạ hình ngài để thờ. Năm
Trung Bình 中 平 thứ 6 (183),
Hán Linh Đế 漢 靈 帝 dựng Hồng đô
môn 鴻 都 門 ở kinh thành vẽ hình ngài và Thất thập nhị hiền.
- Năm Kỷ Tỵ 己 巳 (489), Lương
Hiếu Văn Đế 粱 孝 文 帝 cho xây dựng
Khổng miếu 孔 廟 và tôn ngài là
Thánh 聖.
- Năm Trinh Quán 貞 觀
thứ 11 (637), Đường Thái Tông 唐 太 宗 tôn ngài làm
Tiên thánh 先 聖, Nhan Hồi 顏 回
làm Tiên sư 先 師 thờ chung với
Chu Công 周 公 ở nhà Thái học 太 學.
Năm sau vua truyền xây dựng Khổng miếu tại các tỉnh, quận để thờ ngài. Đường
Huyền Tông 唐 玄 宗 năm Khai Nguyên
開 元 thứ 27 (739) phong ngài là Văn Tuyên vương 文 宣 王,
mặc phẩm phục hoàng đế, tặng cho các đệ tử của ngài các tước Công 公,
Hầu 侯, Bá 伯.
- Năm Đại Trung Tường Phù 大 中 祥 符
nguyên niên (1008), Tống Chân Tông 宋 真 宗 phong ngài là
Thánh Văn Tuyên Vương 聖 文 宣 王, thân phụ ngài
là Lỗ Công 魯 公, thân mẫu ngài
là Lỗ phu nhân 魯 夫 人, vợ là Thượng
Quan thị là 上 官 氏 làm Vận phu
nhân 運 夫 人. Năm Sùng Ninh 崇 寧 nguyên niên
(1102), Tống Huy Tông 宋 徽 宗 phong cho con
ngài là Bá Ngư là Tứ Thuỷ Hầu 泗 水 侯. Năm Thiệu Hy 紹 熙
thứ 2 (1192), Tống Quang Tông 宋 光 宗 cấm không được
viết chữ Khâu 丘 tên huý của
ngài để tôn kính, nếu cần viết phải bớt nét, khi đọc đến phải đọc là Mỗ.
- Năm Đại Đức 大 德
thứ 10 (1306), Nguyên Thành Tông 元 成 宗 phong ngài làm
Đại Thành Chí Thánh Văn Tuyên Vương 大 成 至 聖 文 宣 王. Năm Chí Thuận 至 順
thứ 2 (1331), đời Nguyên Văn Tông 元 文 宗 gia phong thân
phụ ngài làm Khải Thánh Vương 啟 聖 王, thân mẫu ngài
làm Khải Thánh Vương Phu Nhân 啟 聖 王 夫 人.
-
Năm Gia Tĩnh 嘉 靖 thứ 9 (1530),
Minh Thế Tông 明 世 宗 phong ngài làm
Chí Thánh Tiên Sư 至 聖 先 師.
- Năm Thuận Trị 順 治
thứ 2 (1645), Thanh Thế Tổ 清 世 祖 phong ngài làm
Đại Thành Chí Thánh Văn Tuyên Vương Tiên Thánh Sư Khổng Phu Tử 大 成 至 聖 文 宣 王 先 聖 師 孔 夫 子.
Ngài được đánh giá là một nhà tư tưởng, nhà
giáo dục, nhà hoạt động chính trị vĩ đại thời Xuân Thu. Khổng Tử là học tổ của
trường phái Nho gia của Trung Hoa và đã từng đi chu du các nước để truyền bá
học thuật.
Theo Trương Ấm Lân 張 蔭 麟,
hoài bão lớn nhất của Khổng Phu Tử là chính trị nhưng thành tựu lớn nhất của
ngài lại là giáo dục. Học trò của ngài được gọi là Nho sĩ 儒 士.
Nho 儒 là những người đương thời chuyên về tế lễ. Sĩ 士
trước thời Xuân Thu 春 秋 thường được
dùng để chỉ quân đội nhưng càng về sau nó được dùng để chỉ văn chứ không phải
võ. Vậy, Nho sĩ tức là tầng lớp trí thức thời bấy giờ. Chủ thuyết của ngài được
truyền bá rộng khắp trong các tầng lớp Sĩ 士, Khanh 卿,
Đại phu 大 夫 nên còn được
gọi là Nho gia 儒 家 hay Nho giáo 儒 教.
1.2. Về trứ tác và tư tưởng
Theo ghi chép của Tư Mã Thiên trong Sử ký
(Khổng Tử thế gia), quan niệm truyền thống vẫn khẳng định Khổng Tử san định Thi
詩, Thư 書, Lễ 禮,
Nhạc 樂, viết Xuân Thu 春 秋 và Thập Dực 十 翼
trong Dịch 易, do đó ngày xưa
gọi là Lục nghệ 六 藝 hay là Lục kinh
六 經 (Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân Thu). Càng về sau,
các học giả đã tỏ ra hoài nghi quan niệm này, Ngô Tất Tố khi phê bình sách Nho
Giáo 儒 教 của Trần Trọng Kim cũng quan tâm đến mảng tư liệu
mà Trần Trọng Kim sử dụng để viết lịch sử Nho gia 儒 家.
Theo Nguyễn Hiến Lê, Khổng Tử chỉ viết 01 tác
phẩm duy nhất là Kinh Xuân Thu còn học giả Trung Quốc là Dương Vinh Quốc 陽 榮 國
cũng phủ nhận luôn cả Xuân Thu không phải do Khổng Tử viết. Theo hướng nghiên
cứu đó, GS. Hà Thúc Minh đã khẳng định tài liệu quan trọng nhất để khảo cứu tư
tưởng của Khổng Tử là Luận ngữ.
Hạt nhân tư tưởng của Khổng tử là chữ Nhân 仁,
ngài chủ trương hành đạo Trung thứ 中 恕, suốt đời ông
hi vọng khôi phục lại chế độ Lễ 禮 của nhà Chu 周,
biện pháp mà ông đề ra để thực hiện chủ trương này là Chính danh 正 名.
Thế giới quan của của Khổng Phu Tử là một loại Thiên mệnh quan 天 命 觀
duy tâm. Ông đề ra chủ thuyết Thiên Mệnh 天 命 (Bất tri mệnh
vô dĩ vi quân tử 不 知 命 無 以 為 君 子) song đối với
quỷ thần thì ông “kính nhi viễn chi 敬 而 遠 之”. Về giáo dục,
ngài đề xuất nguyên tắc giáo dục và dạy dỗ không phân biệt loại người nào (Hữu
giáo vô loại 有 教 無 類). Tư tưởng của
ngài có ảnh hưởng rất sâu và rộng trong học giới hậu thế, trở thành hệ thống lý
luận tư tưởng có địa vị chủ đạo trong xã hội phong kiến suốt hơn 2000 năm nay.
2. Về tác phẩm Luận Ngữ 論 語
Luận Ngữ 論 語 là tập sách ghi chép lại ngôn ngữ, cử chỉ và
quan điểm của Khổng tử và một số học trò, là một trong những kinh điển quan
trọng nhất của Nho gia. Luận ngữ không phải do đích thân Khổng tử viết mà do
học trò của ngài ghi chép mà thành. Luận ngữ được ghi chép bắt đầu từ cuối thời
kỳ Xuân Thu 春 秋 末 期 và kết thúc vào
sơ kỳ Chiến Quốc 戰 國 初 期. Luận ngữ qua
nhiều tay học trò ghi chép. Những người ghi chép cuối cùng có lẽ là học trò của
Tăng Sâm. Theo học giả Sơn Hạ Dần Thứ 山下寅 恕 (Nhật Bản 日 本),
Luận ngữ có lẽ được chép từ 479-400 TCN.
Toàn văn Luận ngữ có 1 vạn 2 ngàn chữ, được
chia thành 20 thiên. 10 thiên đầu hoàn thành hơi sớm, phản ánh trung thực tư
tưởng, thời đại Khổng Tử, 10 thiên sau hoàn thành hơi muộn. Đến đời Hán 漢,
Luận ngữ có ba bản khác nhau: Lỗ Luận ngữ 魯 論 語, Tề Luận ngữ 齊 論 語
và Cổ văn Luận ngữ 古 文 論 語.
Hiện nay, các bản chú giải khá tốt, phổ biến
như: Luận ngữ chú sớ 論 語 注 疏 (Hà Án 何 晏,
đời Nguỵ 魏), Tứ thư tập chú 四 書 集 注
- Luận ngữ tập 論 語 集 (Chu Hy 朱 熹,
đời Tống 宋), Luận ngữ 論 語 (Kỷ Cầm 己 琴
chú thích), Luận ngữ dị độc 論 語 易 讀
(Ngô Tân Thành 吳 新 成 chú thích), Tứ
Thư 四 書 (Dương Hồng 楊 紅, Vương Thành
Trung 王 誠 忠, Nhiệm Đại Viện 任 大 瑗,
Lưu Phong 劉 峰 chú thích),... Các bản Việt ngữ được
lưu hành khá phổ biến, tiêu biểu như các bản Luận ngữ của Đoàn Trung Còn, Lê
Phục Thiện, Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Đức Lân, Trần Trọng Sâm, Kiều Bách Vũ
Thuận,…
III. Chú giải từ ngữ
1. 學 Học (子 Tử) : - Học,
học tập, bắt chước
學 究
Học cứu: Thầy đồ 學 科 Học khoa: Các
môn học
學 廟 Học
miếu: Nơi thờ Khổng Tử 學 藝 Học nghệ: Văn nghệ
2. 而
Nhi (而 Nhi)
: - Rồi, thì, là, mà, và,…
3. 時
Thời (日 Nhật)
: - Mùa, 1 giờ, 1/12 ngày
時 止 時 行
Thời chỉ thời hành: Lúc dừng lúc làm
時 不 可 失
Thời bất khả thất: Cơ hội không nên bỏ
qua
時 女
Thời nữ: Con gái đến tuổi lấy chồng
及時雨
Cập thời vũ: Mưa đúng lúc
4. 習
Tập (羽 Vũ) : -
Lặp đi lặp lại, học tập,…
Từ đồng âm:
集 Chim
đậu thành bầy 輯 Kéo gai thành sợi 緝
Hoà mục
5. 說
Duyệt (言 Ngôn)
: - Vui lòng
Thuyết - Nói, thuyết phục
6. 乎
Hồ (丿 Phiệt)
: - Trợ từ cuối câu dùng để hỏi
7. 朋
Bằng (月 Nguyệt)
: - Bạn cùng chí hướng
8. 遠
Viễn (辶 Sước)
: - Xa, xa xôi
9. 方
Phương (方 Phương)
: - Phương hướng
10. 來 Lai (人 Nhân)
: -
Tới, đến, lại
11. 知 Tri (矢 Thỉ)
: -
Biết, hiểu biết, tri thức
12. 慍 Uấn (Uẩn) (忄 Tâm): -
Giận, ngậm hờn
13. 君 Quân (口 Khẩu) : - Anh, chị (Đại từ nhân xưng)
- Vua, người quân tử
14. 論 Luận (言 Ngôn) : - Bàn luận, nói về, bình luận
Ghi chú: 學 而 Học Nhi là tên
thiên thứ nhất của sách Luận ngữ, ý nói về niềm vui trong học tập.
IV. Ngữ pháp Cách sử dụng chữ Nhi 而
1. 而
Nhi có nghĩa là : Mà, thì
先 天 下 之 憂 而 憂 後 天 下 之 樂 而 樂 Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu
thiên hạ chi lạc nhi lạc: Lo thì lo trước
cái lo của thiên hạ, vui thì vui sau cái vui của thiên hạ.
子 曰: “關 雎 樂 而 不 淫 哀 而 不 傷” Tử viết: “ Quan Thư lạc nhi bất
dâm, ai nhi bất thương”: Khổng Tử nói: “
Bài thơ Quan Thư trong kinh Thi vui vẻ mà không có dâm từ, buồn rầu mà không có
đau thương.
童 子 莫 對 垂 頭 而 睡
Đồng tử mạc đối thuỳ đầu nhi thuỵ: Đồng
tử chẳng đáp lại mà gục đầu ngủ tiếp.
2.
而 Nhi có nghĩa là: Rồi
春 而 夏 而 秋 而 冬 Xuân nhi hạ nhi thu nhi đông: Mùa xuân rồi đến mùa hạ, rồi đến mùa thu, rồi đến mùa đông.
不 登 高 山 而 小 天 下
Bất đăng cao sơn nhi tiểu thiên hạ: Đừng
lên núi cao rồi xem thiên hạ là nhỏ.
樵 夫 伐 木 而 小 之 Tiều phu phạt mộc nhi tiểu chi:Ông tiều chặt cây rồi chẻ nhỏ nó ra.
3. 而
Nhi có nghĩa là: Nhưng
言 有 窮 而 情 不 可 終 Ngôn hữu cùng nhi tình bất khả chung: Lời có thế cạn nhưng tình không bao giờ hết.
子 溫 而 厲 威 而 不 猛
恭 而 安 Tử ôn nhi lệ, uy nhi bất mãnh, cung nhi an: Đức Khổng Phu Tử ôn hoà những rất trang
nghiêm, uy nghi nhưng không dữ tợn, cung kính nhưng yên vui.
V. Bài tập thực hành
- Trình bày những hiểu biết của anh, chị về cuộc đời và tư tưởng của
Khổng Phu Tử.
-
Dịch mấy câu sau sang tiếng Hán (không cần viết chữ):
+
Khổng Tử là nhà giáo dục vĩ đại của Trung Quốc thời cổ đại.
+
Tư Mã Thiên là tác giả của bộ Sử ký vĩ đại Trung Hoa.
+
Lý Bạch nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của thơ ca cổ điển Trung Quốc.
- Viết ra chữ Hán và dịch nghĩa mấy nhan đề
tác phẩm sau:
Tây du ký, Hồng lâu mộng, Tam quốc diễn
nghĩa, Thuỷ hử, Phong thần.
Bài 5
六 言 六 蔽
子 曰:“由 也,女 聞 六 言 六 蔽
矣 乎?
對 曰: “未 也”
“居,吾 語 女: 好 仁 不 好 學 其 蔽 也 愚.
好 知 不 好 學 其 蔽 也 蕩.
好 信 不 好 學 其 蔽 也 賊.
好 直 不 好 學 其 蔽 也 絞.
好 勇 不 好 學 其 蔽 也 亂.
好 剛 不 好 學 其 蔽 也 狂.
(論 語 - 陽 化)
LỤC
NGÔN LỤC TẾ
Tử viết : “Do dã, nhữ văn lục ngôn lục tế hỹ
hồ?”
Đối viết : “Vị dã”
“Cư, ngô ngứ nhữ:
Hiếu nhân bất hiếu học kỳ tế giả ngu.
Hiếu trí bất hiếu học kỳ tế dã đãng.
Hiếu tín bất hiếu học kỳ tế dã tặc.
Hiếu trực bất hiếu học kỳ tế dã giảo.
Hiếu dũng bất hiếu học kỳ tế dã loạn.
Hiếu cương bất hiếu học kỳ tế dã cuồng.” (Luận Ngữ - Dương Hoá)
SÁU ĐỨC VÀ SÁU ĐIỀU CHE LẤP
Khổng Tử bảo: “Này anh Do (tức ngài Tử Lộ),
anh đã từng nghe đến sáu cái
đức
và sáu điều che lấp chưa?”
Tử Lộ đáp lại: “Dạ, chưa từng nghe”
“Anh ngồi đó, ta sẽ giảng cho anh nghe vậy:
(Người) ham đức nhân mà không ham học thì bị
sự che lấp là ngu muội.
Ham đức trí mà không ham học thì bị sự che lấp
là phóng đãng.
Ham đức tín mà không ham học thì bị sự che lấp
là tổn hại.
Ham đức ngay thẳng mà không ham học thì bị sự
che lấp là gắt gao, mất lòng người khác.
Ham đức dũng mà không ham học thì bị sự che
lấp là loạn động.
Ham sự cương cường mà không ha học thì bị sự
che lấp là cuồng bạo. Minh Hải dịch
Dịch văn
SÁU ĐỨC VÀ SÁU ĐIỀU CHE LẤP
Khổng Tử nói rằng: “Này Do, ngươi có nghe về
sáu đức tính và sáu điều che lấp hay chưa?”
Thưa rằng: “Chưa hề!”
“Hãy ngồi lại, ta bảo cho mà biết:
- Chuộng điều nhân mà không ham học thì mối
che lấp là ngu muội.
- Chuộng nết trí mà không ham học thì mối che
lấp là phóng đãng.
- Chuộng chữ tín mà không ham học thì mối che
lấp là sự tổn hại.
- Chuộng sự ngay thẳng mà không ham học thì
mối che lấp là ưa phản loạn.
- Chuộng tính cứng cỏi mà không ham học thì
mối che lấp là tính cuồng bạo.
(Theo Chu Hy, Tứ thư tập chú (Nguyễn Đức
Lân dịch), Nxb VHTT, 1999)
II. Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xem bài 11)
III. Chú giải từ ngữ
1. 六 Lục (八 Bát)
: - Số 6
2. 言 Ngôn (言 Ngôn)
: - Lời nói, nói
3. 蔽
Tế (艹 Thảo)
: - Che lấp, xử quyết
4. 由
Do (田 Điền)
: - Bởi, từ, tự do, nguyên do, lý
do
- Tên riêng của Tử Lộ
5. 女
Nữ (女 Nữ )
: - Con gái
-
Nhữ - Đại từ nhân xưng ngôi 2
6. 聞 Văn 門
Môn : - Nghe, nghe gián cách
百 聞 不 如 一 見 Bách văn bất như nhất kiến: Trăm nghe không bằng một thấy
聞 名 不 如 見 面 Văn danh bất như kiến diện: Nghe danh không bằng gặp mặt
聞 其 聲 不 見 其 形 Văn kỳ thanh bất kiến kỳ hình: Nghe tiếng không thấy hình
7. 對
Đối (寸 Thốn)
: - Đáp lại, song đôi
8. 未
Vị (木 Mộc)
: - Chưa, chưa hẳn
9. 居
Cư (尸 Thi)
: - Ở, xử lý, cai quản
居 住
Cư trú 移 居 Di cư 定 居 Định cư 遊 居
Du cư 回 居 Hồi cư
10. 語 Ngữ (言 Ngôn)
: -
Lời nói, ngôn ngữ
-
Ngứ - Nói cho biết
11. 好 Hảo (女 Nữ) : -
Tốt, đẹp, hay
Hiếu (Háo) -
Ham muốn, yêu thích
12. 愚 Ngu (心 Tâm)
: - Ngây dại, ngu ngơ - Họ Ngu (Ngu công)
13. 知
Tri (矢 Thỉ)
: - Hiểu biết, lanh lợi
Trí - Trí tuệ
14. 蕩
Đãng (艹 Thảo)
: - Mênh mông, bát ngát, mơ hồ
15. 信 Tín (人 Nhân)
: - Lòng tin, tin tưởng
16. 賊 Tặc (貝 Bối) : -
Giặc, làm tổn hại
17. 直 Trực (目 Mục)
: - Thẳng thắn, chính trực - Ngay thẳng, không cong vẹo
18. 絞 Giảo (糸 Mịch)
: - Thắt chặt, mất lòng người
19. 勇 Dũng (力 Lực)
: - Mạnh mẽ, không sợ sệt
20. 亂 Loạn (乙 Ất) : -
Lộn xộn, không nề nếp
21. 剛
Cương (刂 Đao)
: - Cứng rắn, chắc chắn
22. 狂 Cuồng (犭 Khuyển)
: - Rồ dại, điên loạn
23. 陽
Dương (阝 Phụ)
: -
Phần dương, khí dương
-
Mặt trời, hướng Nam, tươi tắn
-
Cõi trần thế, tôn kính
秋 陽 以 暴 之 (孟 子)
Thu dương dĩ bộc chi (Mạnh tử): Mặt trời
mùa thu giọi bóng xuống (cảnh dẹp nhưng buồn)
天 子 當 陽
Thiên tử đương dương: Vua xoay về hướng Nam
陽 為 尊 敬
Dương vi tôn kính: Ngoài mặt tỏ ra tôn
kính
漢 陽
Hán dương: tên con sông, phía Nam sông
Hán
衡 陽 Hành
dương: Phía Nam núi Hành
24. 化 Hoá (匕 Chuỷ)
: - Biến hoá, hoá sinh, cảm hoá
造 化
Tạo hoá: Trời đất, người có thể sinh diệt
được muôn vật
化 工 Hoá
công: Ông trời, khuôn tạo
風 化
Phong hoá: Lấy chính trị mà cảm gọi là
phong hoá
文 化
Văn hoá: Lấy lễ giáo mà cảm gọi là văn
hoá
Ghi chú: 陽 化 Dương Hoá còn gọi là Dương Hổ 陽 虎, gia thần của Quý thị
季 氏, đồng thời lại làm quan đại phu 大 夫 nước Lỗ 魯, thường tỏ ra chống đối,
tranh
giành với Quý thị. Hắn muốn mời Khổng tử đến yết kiến, để rủ ngài vào phe
đảng.
Thiên Dương Hoá này có 25 tiết.
IV. Ngữ pháp
Cách dùng chữ Kỳ 其
Chữ 其 Kỳ thường được dùng trước danh từ để biểu thị sở hữu
庭 中 種 桂 其 葉 常 綠 Đình trung chủng quế kỳ diệp thường lục.
Trong sân có trông cây quế, lá của nó thương
mầu xanh. (Kỳ = Quế).
園 中 種 菊, 及 秋 開 花, 其 辮 如 絲 如 爪
Viên trung chủng cúc, cập thu khai hoa, kỳ biện như ty như trảo: Trong vườn trồng hoa cúc, đến mùa thu thì nở
hoa, cánh cúc như tơ như móng vuốt (Kỳ = Cúc).
南 方 有 鳥 其 名 曰: 鵷 雛 Nam phương hữu điểu kỳ danh
viết: Uyên Sồ :
Phương Nam có 1
loại chim, tên gọi của nó là Uyên Sồ. (Kỳ = Điểu).
牛 力 大 能 耕 田 能 挽 車 其 肉 可 食 其 乳 可 飲 Ngưu, lực đại năng canh điền,
năng vãn xa, kỳ nhục khả thực, kỳ nhũ khả ẩm: Con trâu, sức của nó lớn có thể cày ruộng, có thể kéo xe, thịt của nó
có thể ăn, sữa của nó có thể uống được ( Kỳ = Ngưu).
V. Bài tập thực hành
- Tìm từ trái nghĩa của của các từ sau rồi viết ra chữ Hán:
Viễn Đoản Tốc
Đê Trầm Khoái.
- Hoàn thành những câu thành ngữ sau:
Kỷ cúc diên ...; Ngưu đầu mã …; ... hà
chiết kiều; Cúc ... lan phương.
Họa xà ... túc; Ngu công … Sơn; Cử án tề
...; Trầm ngư lạc …
- Viết lại chữ Hán bài Học nhi thời tập chi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét