HÁN VĂN TRÍCH TUYỂN
Bài
1
VĂN
BẢN HÁN VĂN - NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUÁT
I.
Văn bản cổ văn Hán Nôm Việt Nam, di sản văn hoá và phương hướng tiếp cận cơ bản
1.
Văn bản cổ văn Hán Nôm - Một di sản văn hoá Việt Nam
Việt Nam và
Trung Hoa là hai quốc gia có mối liên hệ về lịch sử và văn hóa đặc biệt, trong
quá trình tồn tại, phát triển của hai đất nước này đã diễn ra sự giao lưu và
tiếp xúc văn hoá một cách sâu sắc. Dấu ấn của quá trình tiếp xúc ấy đã để lại
trên nhiều phương diện như văn hoá, văn học, nghệ thuật, quan niệm thẩm mỹ,…
nhưng tiêu biểu nhất là về mặt văn tự, thể hiện qua lớp từ Hán Việt phong phú
về số lượng, đa dạng về ngữ nghĩa, góp phần làm giàu thêm vốn từ vựng của tiếng
Việt chúng ta, đặc biệt nó được lưu giữ trong kho tàng sách Hán Nôm đồ sộ, góp
phần phản ánh một cách sinh động mọi mặt đời sống văn hoá, văn minh Việt Nam.
Mục đích và thực tiễn nghiên cứu hệ thống văn bản Hán Nôm là quá trình góp phần
bảo vệ và phát huy di sản văn hoá dân tộc theo định hướng hiện đại, dân tộc,
khoa học và đại chúng, là cơ sở giúp cho các nhà nghiên cứu, quản lý hoạch định
được những chính sách đúng đắn về việc bảo tồn, phát huy vốn cổ văn hoá Việt
Nam. Vì vậy, di sản Hán Nôm và hệ thống văn bản chữ Hán, chữ Nôm cần được xem
là đối tượng quan trọng, là những cứ liệu lịch sử xác thực cho những chuyên
ngành cơ bản của khoa học xã hội. Văn bản Hán Nôm là dấu ấn lịch sử, là di sản
văn vật quan trọng đánh dấu sự phát triển của văn minh, văn hoá Việt Nam trong
lịch trình tồn tại và tiến triển. Sự cần thiết phải bảo tồn và phiên dịch hệ
thống văn bản tư liệu hiện có của chúng ta là một nhiệm vụ quan trọng có tính
cấp bách. Trong số những thể loại văn bản hiện tồn, nhiều nhà nghiên cứu đã
phân chia theo nhiều lĩnh vực với nhiều tiêu chí khác nhau như: Lịch sử, văn
học, địa lý, y học, văn hoá, xã hội, phong tục,… Tuy nhiên, sốlượng tư liệu Hán
Nôm được phiên dịch và giới thiệu hiện nay chưa nhiều, còn nhiều vấn đề cần
thảo luận và thống nhất thêm về khoa học văn bản. Vì vậy, việc học tập,
giới thiệu và tiếp cận hệ thống di sản
này là yêu cầu thiết thực đối với sinh viên Ngữ văn, Lịch sử, Việt Nam học và
các ngành khoa học xã hội khác.
2.
Những phương hướng tiếp cận cơ bản
Do hoàn cảnh
lịch sử đặc biệt, trong một thời gian dài ta đã sử dụng ngôn ngữ văn tự Hán để
tạo nên các loại văn bản, sau đó sử dụng chúng để tạo ra chữ Nôm và Việt hoá
chúng trên nhiều phương diện. Do đó, Hán văn cổ Việt Nam là một sản phẩm mang
tính văn hoá của cha ông chúng ta. Vì vậy, phương thức tiếp cận cần phải đảm
bảo tính khoa học, lôgic, người sử dụng và nghiên cứu cũng cần phải trang bị
một hệ thống kiến thức cơ bản về ngôn ngữ văn tự Hán, ngữ pháp Hán cổ, điển cố,
thi liệu, thể loại văn bản Hán ngữ cổ,… Hệ thống văn bản này có niên đại quá xa
chúng ta, nội dung lại gắn với nhiều nội dung mang tính lịch sử, văn hóa, chính
trị, xã hội,... Vì vậy, khi tiếp cận với hệ thống văn bản này, chúng ta phải
hoàn toàn thống nhất với cách nghĩ, cách tư duy ngôn ngữ, đặc trưng văn bản để
tạo cơ sở cho việc đào sâu nghiên cứu về chúng. Qua bề mặt ngôn ngữ, người
nghiên cứu phải đi tìm cái triết lý ẩn sâu trong các tầng nghĩa của văn tự. Vì
vậy, người học cần xác định rõ mục đích, yêu cầu của môn học. Học chữ Hán,
nghiên cứu về Hán ngữ cổ, cố nhiên chúng ta phải có một quá trình tích luỹ lâu
dài, có sự hiểu biết về lịch sử, văn hoá, triết học, văn chương cổ trung đại
Trung Hoa, Việt Nam, nhất là ở phương diện thi pháp thể hiện qua các cách dụng
điển, kê cổ, dẫn sự,… Học Hán Nôm cố nhiên cũng cần thiết phải trang bị những
kiến thức cơ bản về cú pháp, từ pháp Hán văn cổ và Việt văn cổ. Nhìn từ góc độ
thực hành minh giải văn bản, người học cần nắm những quy tắc cấu tạo từ, trật
tự từ, tạo câu, phổ biến nhất là quy luật sử dụng, ý nghĩa, chức năng của hư
tự. Tóm lại, việc đề ra phương hướng tiếp cận văn bản Hán Nôm cần phải dựa trên
thực tiễn giảng dạy và học tập bộ môn. Nghiên cứu cổ văn không thể là công việc
giản đơn, tiến triển nhanh chóng như học một sinh ngữ hiện đại, nó cần một quá
trình, thời gian và công phu rèn luyện thật sự chuyên cần và có phương pháp. Do
đó, đồng thời với quá trình giảng dạy lý thuyết là sự bồi dưỡng cho người học,
người nghiên cứu lòng yêu mến những giá trị cổ xưa, những di sản bất hủ của cha
ông.
II.
Cấu trúc của Văn bản Hán Văn trích truyện
1. Giáo trình Văn bản Hán văn trích
tuyển được biên soạn dựa trên những yêu cầu thực tiễn của việc dạy và học bộ môn Ngữ văn Hán Nôm theo tinh thần đổi
mới chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chương trình đạo tạo Sư phạm Ngữ
văn, Cử nhân khoa học Ngữ văn, Lịch sử, Việt Nam học của Trường Đại học
Quy Nhơn. Đây là một trong những giáo
trình Ngữ văn Hán Nôm đầu tiên được biên soạn dựa trên phương pháp tích hợp
giữa ngôn ngữ Hán văn cổ, văn học cổ trung đại, lịch sử và văn hoá.
2. Hệ thống văn bản được tuyển giảng
trong giáo trình được chia thành hai phần cơ bản:
Văn bản Hán văn Trung Hoa (từ bài 2 đến
bài 8), Văn bản Hán văn Việt Nam (từ bài 9 đến bài 15).
Hệ thống văn bản được tuyển chọn trong
giáo trình này được phân bố từ đơn giản đến phức tạp, gắn liền với những kiến
thức văn hoá cần thiết của các sinh viên chuyên ngành xã hội. Những văn bản
được chọn giảng là những văn bản Hán văn tiêu biểu trong văn học, lịch sử Trung
Hoa và Việt Nam. Đó có thể là văn bản thơ, cáo, chiếu, tản văn lịch sử, triết
học. Nhìn chung, tất cả những văn bản này đều mang những giá trị đặc biệt về
văn học, lịch sử và triết học. Mỗi bài tuyển văn được chúng tôi phân chia thành
5 mục khác nhau: I. Chính văn; II. Giới thiệu về tác giả tác phẩm (hoặc thể
loại); III. Chú giải từ ngữ; IV. Ngữ pháp; V. Bài tập thực hành. Trong mỗi bài
giảng, vì yêu cầu của bộ môn và xu hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, chúng
tôi đã từng bước bổ sung những kiến thức về lịch sử, từ cổ Hán Việt, điển cổ,
thi liệu và dẫn liệu là những trích đoạn trong thơ cổ điển, truyện Nôm Việt
Nam. Đây cũng là sự minh chứng cho quá trình xuyên thấm, ảnh hưởng của những
ngữ liệu cổ văn trong văn hoá và ngôn ngữ văn học Việt Nam.
3. Với tên gọi Văn bản Hán văn trích
tuyển, thông qua giáo trình này, chúng tôi mong muốn góp thêm một số tư liệu về
văn bản, quá trình minh giải văn bản ngõ hầu giúp cho các bạn sinh viên và
những người yêu mến cổ văn có thêm được những tư liệu cần thiết bổ sung cho
kiến văn của mình. Đặc biệt, để tạo nên tính xác thực và khoa học, chúng tôi đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, minh giải văn bản theo hướng liên ngành,
đối chiếu so sánh. Tuy nhiên, trong quá trình chúng tôi biên soạn những đơn vị
kiến thức được xem là bổ trợ chúng tôi đều giải thích rõ ràng, những kiến thức
bắt buộc, chúng tôi đưa vào phần Ghi chú và Từ đồng âm. Trong phần chính văn,
phần dịch nghĩa là do chúng tôi phiên âm dịch nghĩa dựa trên sự đối chiếu với
các bản dịch nghĩa của các nhà nghiên cứu khác. Riêng đối với phần dịch văn,
chúng tôi tuyển chọn những bài dịch mẫu mực của các nhà nghiên cứu tiền bối như
một sự tri ơn và kính trọng những người đã mở đường cho bộ môn.
III.
Một số vấn đề cần lưu ý
1. Điều kiện tiên quyết khi học giáo
trình này là sinh viên đã có những kiến thức cơ bản về vấn đề ngôn ngữ văn tự
Hán, cấu tạo chữ Hán, bộ thủ, ngữ nghĩa, cú
pháp, từ pháp,… trong học phần Hán văn cơ sở. Vì vậy, trong giáo trình
này, chỉ giới thiệu từ ngữ, giải thích ý nghĩa, gợi ý dịch nghĩa còn công việc
còn lại là do sinh viên chủ động nghiên cứu.
2. Vấn đề học tập Hán Nôm không chỉ bó
hẹp trong những kiến thức được cung cấp ở trên lớp mà nó còn rất cần đến sự
chuyên chú, kiên trì và hứng thú của người học. Vì vậy, yêu cầu thiết yếu đối
vơi người học là quá trình thực hành. Thông qua những gợi ý của chúng tôi trong
mục Bài tập thực hành, các bạn sinh viên có thể tìm hiểu thêm trong các tài
liệu tham khảo cần thiết cho bộ môn. Văn tuyển Hán Nôm là những tác phẩm có giá
trị không chỉ về văn chương mà còn tiêu biểu về học thuật, đại diện cho các
trường phái nghiên cứu, tư tưởng triết học khác nhau. Do đó, yêu cầu người học
phải tự trang bị cho mình một hệ thống kiến thức cơ bản về Hán Nôm trong qua
quá trình tự nghiên cứu, nhất là các kiến thức về văn, sử, triết trong văn học
và văn hoá trung đại Trung Hoa và Việt Nam.
Bài
2
守 株 待 兔
宋 人 有 耕 田 者. 田 中 有 株, 兔 走 觸 株 折 頸 而 死. 因 釋 其 耒 而 守 株 冀 復 得 兔. 兔 不 可 復 得
而 身 為 宋 國 笑.
(韓 非 子 - 五 蠹)
THỦ
CHÂU ĐÃI THỐ
Tống nhân hữu canh điền giả. Điền
trung hữu châu, thố tẩu xúc châu chiết cảnh nhi tử. Nhân thích kỳ lỗi nhi thủ
châu, ký phục đắc thố. Thố bất khả phục đắc nhi thân vi Tống quốc tiếu. (Hàn
Phi Tử - Ngũ đố)
Dịch nghĩa
ÔM GỐC CÂY ĐỢI CON THỎ
Trong số những người nước Tống,
có người đang cày ruộng. Trong ruộng có một gốc cây, con thỏ chạy, va đầu vào
gốc cây gãy cổ mà chết. Nhân đó, bèn bỏ cày ôm lấy gốc cây, mong sẽ bắt được
thỏ thêm lần nữa. Thỏ không thể bắt thêm lần nữa mà bản thân thì bị người nước
Tống chê cười. Minh Hải dịch
Dịch
văn
ÔM
CÂY ĐỢI THỎ
Người nước Tống đang cày ruộng.
Giữa ruộng có một gốc cây to. Có con thỏ chạy đến va phải gốc cây, gãy cổ mà
chết. anh ta thấy thế, bỏ cả cày, cứ ôm lấy gốc cây mà đợi, mong được con nữa.
Thỏ không bắt được nữa mà bản thân thì bị người nước Tống chê cười. PGS.
Trương Chính dịch
II. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Về tác giả
Hàn Phi 韓 非
Hàn Phi 韓 非,
sinh vào khoảng năm 280 (?) và mất năm 233 TCN, là công tử của nước Hàn 韓 國
(1 trong 7 nước thời Chiến Quốc 戰 國 時). Tiểu sử của
ông được sử gia Tư Mã Thiên 司 馬 遷 kể lại khá chi
tiết, chính xác trong Sử ký 史 記 (Mục Thân Bất
Hại – Hàn Phi liệt truyện 伸 不 害 - 韓 非 列 傳). Hàn
Phi và Lý Tư 李 斯
(Thừa tướng của nước Tần 秦 thời vua Tần
Thuỷ Hoàng 秦 始 皇 帝) là bạn đồng
môn. Đồng thời cùng là học trò của Tuân Tử 荀 子 (tức Tuân Khanh
荀 卿), một học giả có uy tín thời bấy giờ, là chủ soái
của trường phái Pháp gia 法 家 cuối thời Chiến
Quốc.
Là học trò lớn
nhất của Tuân Tử, Hàn Phi được đánh giá là người phát triển tư tưởng của Tuân
Tử, là đại biểu xuất sắc nhất của trường phái Pháp gia thời Tiên Tần 先 秦.
Lý thuyết của ông được Tần Thuỷ Hoàng (Doanh Chính 嬴 正) sử dụng để
thống nhất Trung Quốc. Về sau, học thuyết này còn trở thành một hệ thống lý
thuyết cơ bản của nền quân chủ phong kiến Trung Hoa 中 華 trong hơn 2000
năm tồn tại nhưng bao giờ cũng được che giấu dưới cái vẻ bề ngoài của Nho gia 儒 家.
Đó chính là lý luận “dương Nho âm pháp 陽 儒 陰 法” mà Lục Giả 陸 賈
đã hiến kế cho Hán Cao Tổ 漢 高 祖 Lưu Bang 劉 邦
(Tây Hán 西 漢).
2. Về tác phẩm Hàn Phi Tử 韓 非 子
Sách Hàn Phi Tử 韓 非 子
(còn được gọi là Hàn Tử 韓 子) là một trong
những công trình học thuật vĩ đại, quan trọng bậc nhất của nền chính trị học cổ
điển Trung Hoa. Bộ sách hiện còn truyền lại bao gồm có 20 quyển, được chia
thành 55 thiên. Sự sắp đặt các thiên khá tạp loạn, không tuân thủ theo một
nguyên tắc nhất định nào. Những thiên quan trọng như: Hiển học 顯 學,
Cô phẫn 孤 憤, Thuế nan 說 難, Ngũ đố 五 蠹,…
được đưa lên trên. Những thiên nào kém quan trọng hoặc còn nghi ngờ không phải
do Hàn Phi viết thì được xếp phía dưới. Theo PGS. Phan Ngọc, đây là một tác
phẩm hết sức độc đáo, sự độc đáo ấy được thể hiện trên mấy phương diện sau:
Về phương diện
chính trị, Hàn Phí Tử là một bộ sách quan trọng nhất của Chính trị học 政 治 學
cổ điển Trung Hoa và cũng là một trong những tác phẩm đầu tiên của Chính trị
học thế giới.
Về phương diện
tư tưởng: Công trình đã góp phần xác lập trường phái Pháp gia, một trong 4
trường phái lớn nhất của nền tư tưởng, triết học Trung Quốc (Nho 儒,
Mặc 墨, Lão 老, Pháp 法).
Về phương diện
văn học: Nó là một tác phẩm cực kỳ hấp dẫn, thể hiện toàn bộ đời sống sinh hoạt
của xã hội Trung Hoa cổ đại với mọi mối quan hệ thông qua vô số sự kiện và đầy
tính thời sự.
Theo các nhà
nghiên cứu như Nguyễn Hiến Lê, Nguyễn Tôn Nhan, Nhượng Tống, giá trị lớn nhất
của tác phẩm này là nó chứa đựng nhiều câu chuyện ngụ ngôn hấp dẫn, sinh động và hàm súc, chứa đựng
nhiều triết lý nhân sinh về cuộc sống. Với tính tư tưởng cao và nghệ thuật đặc
sắc, sự kết hợp hoàn mỹ của ngôn từ và ý tưởng, nó đã khai mở trí tuệ cho người
đọc, chứng tỏ giá trị văn học đặc sắc.
Trong thiên Ngũ
đố, Hàn Phi đã giải thích thời thượng cổ người ta đã dùng Đức trị 德 治
là đúng, vì lúc đó của nhiều, người ít. Bây giờ người đông, của hiếm thì sự
tranh giành, mưu mô là điều tự nhiên. Đó cũng là một trong những lý do đưa đến
Pháp trị 法 治.
Bài ngụ ngôn
ngắn Thủ châu đãi thố 守 株 待 兔 trên đây đã phê
phán tính câu nệ, không biết thông biến, khi làm việc cần chú tâm vào công
việc, không nên có tâm lý cầu may.
Công trình biên
khảo tiêu biểu về sách Hàn Phi Tử tại Trung Quốc đại lục 中 國 大 陸
khá nhiều, tiêu biểu là bộ Hàn Phi Tử tập thích 韓 非 子 集 釋 của Trần Kỳ Du 陳 琦 瑜,
Thượng Hải Cổ Tịch xuất bản xã, 2002 và bộ Hàn Phi Tử Trí Tuệ Giảng Đường 韓 非 子 智 慧 講 堂 của Chu Quảng Vũ 周 廣 宇, Trung Quốc
Trường An xuất bản xã. Về các bản dịch Việt ngữ, hiện nay đang lưu hành các bản
sau: bản Hàn Phi Tử (do Nguyễn Hiến Lê dịch chú, Nxb Văn hoá, 1999), bản Hàn
Phi Tử (do Nhượng Tống dịch chú, Nxb Tân Việt, 1956, Sài Gòn), Bản Hàn Phi Tử
(do PGS. Phan Ngọc dịch, chú và bình luận, Nxb Thanh niên, 2000), bản Hàn Phi
Tử (do Nguyễn Tôn Nhan dịch chú, chưa in).
III. Chú giải từ ngữ
1. 守 Thủ (Miên)
: - Coi, giữ, ôm, giữ không để mất
Thú : - Tên một chức quan
太 守 Thái thú: quan
đứng đầu một quận ngày xưa
巡 守 Tuần thú: Đi
tuần trong địa hạt mình quản lý
Từ đồng âm: 取
Lấy, 手
Tay, 首
Cái đầu
守 舊 Thủ cựu: Giữ lấy cái cũ
守 信 Thủ tín: Giữ lấy lòng tin
守 匱 Thủ quỹ: Người giữ quỹ
守 禮 Thủ lễ: Giữ theo lễ
手 筆 Thủ bút: Chữ tự tay viết
手 工Thủ công: Làm bằng tay
手 下 Thủ hạ: Thuộc hạ
手 語 Thủ ngữ: Lấy tay làm hiệu
首 科
Thủ khoa: Người đỗ đầu
首 領 Thủ lãnh: Người đứng đầu
|
首 相 Thủ tướng: Người đứng đầu một chính phủ
首 級 Thủ cấp: Theo lệ nhà Tần, hễ đánh giặc mà chém được một đầu người thì được
thăng một cấp. Vì thế gọi đầu giặc là thủ cấp.
取 消 Thủ tiêu: Trừ bỏ đi
進 取 Tiến thủ: Vươn lên
守 口 如 瓶 Thủ khẩu như bình: Miệng kín như bưng
|
2.
株 Châu (chu) (木
Mộc) : - Gốc cây (phần trên mặt đất)
- Lượng từ dùng cho cây cối
Từ đồng âm:
州
Khu vực 朱 Màu son 洲 Vùng đất
舟
Thuyền 週 Giáp vòng 珠 Ngọc
3.
待 Đãi (彳
Sách) : - Đợi, chờ, đối xử, tiếp đãi
待 客 Đãi khách: Tiếp đãi khách khứa
待 時 Đãi thời: Chờ đợi thời cơ
款 待 Khoản đãi: Tiếp đãi hậu hĩ, thường là tổ chức tiệc tùng
待 詔 Đãi chiếu: Tên 1 chức quan trong Hàn Lâm Viện
Ghi
chú: Trong Hàn Lâm Viện 翰 林 院 có một chức vụ
là Hàn Lâm Đãi Chiếu 翰 林 待 詔, đây là chức
quan được xác lập từ thời Đường Huyền Tông 唐 玄 宗
Lý Long Cơ 李 隆 基, chuyên giữ
việc văn chương, phê đáp, là bề tôi văn học tuỳ tùng, tức là người phục vụ, trợ
lý công tác giấy tờ cho vua. Về sau lại đổi là Hàn Lâm Cung Phung 翰 林 供 奉,
tức là Hàn Lâm Viện Cung Phụng 翰 林 院 供 奉. Đến đời nhà
Minh 明, nhà Thanh 清 cũng có chức vụ
Hàn Lâm Đãi Chiếu, phẩm trật là tòng cửu phẩm 從 九品.
Ở Việt Nam chúng ta, nhà Hậu Lê 後 黎
mới dựng nước cũng đặt Hàn Lâm Viện nhưng không có chức vụ Đãi Chiếu mà chỉ có
Đãi Chế 待 制, phẩm trật là tòng lục phẩm 從 六 品.
Nhà Nguyễn 阮 cũng lập Hàn
Lâm Viện, có chức hàm thấp nhất là tòng cửu phẩm, gọi là Hàn Lâm Viện Đại Chiếu,
viên ngạch không cố định.
待 時 而 動
Đãi thời nhi động: Đợi thời cơ mà
hành động
待 價 而 沽 Đãi giá nhi cô: Đợi giá cao mà bán, người tài gặp được minh
chủ thì hết lòng phò tá (trích Luận Ngữ 論 語, Tử Hãn 子罕).
4.
兔 Thố (Thỏ) (儿 Nhân)
: - Con Thỏ
Phụ chú:
玉 兔 Ngọc Thố: Con
thỏ ngọc, mặt trăng
金 烏 Kim ô: Con
quạ lửa, mặt trời
“Trải bao thỏ lặn, ác tà, ấy mồ vô chủ
ai mà viếng thăm” (Truyện
Kiều)
“Nỉ non đêm vắn tình dài, ngoài hiên thỏ đã
non đoài ngậm sương” (Truyện Kiều)
兔 死 狗 烹
Thố tử cẩu phanh: Thỏ chết thì chó săn
cũng bị nấu
Nuôi chó cốt là để săn thỏ, nay thỏ hết
thì chó cũng bị làm thịt, ý nói việc lợi dụng được thì lợi dụng, không có thì
bắt tội. Đây là một trong những thủ đoạn của các quân vương ngày trước (Sử Ký).
5. 宋
Tống (Miên) : -
Tên một nước
- Tên 1 triều đại
(960 - 1279)
- Họ Tống
6. 人
Nhân (人 Nhân) : - Người
穿 井 得 一 人
Xuyên tỉnh đắc nhất nhân: Đào
giếng được người
曾 參 殺 人
Tăng Sâm sát nhân: Ông Tăng Sâm giết
người
7. 有
Hữu (月
Nguyệt) : - Có, trái với không
Từ đồng âm:
友
Bạn cùng chí hướng 右 Giúp đỡ, bên phải
8. 耕
Canh (耒
Lỗi) : - Cái cày, cày ruộng
Từ đồng âm:
更 Thay đổi 庚 Tên 1 can 埂 Cái hố nhỏ 羹 Thức ăn
漁 樵 耕 牧 Ngư tiều canh mục: 4 hạng người trong xã hội
耕 作 Canh tác: Cày cấy 耕 徵 Canh trưng: Cày
cấy và nộp thuế
更 新 Canh tân: Đổi mới 更 改 Canh cải: Thay
đổi
庚 帖 Canh thiếp: Tờ giấy viết tên họ, tuổi tác của cô dâu chú rể để thông báo cho hai
bên được rõ trong lễ Vấn danh (Hôn lễ) .
9. 田
Điền (田 Điền) : - Ruộng, đi săn
蒼 海 桑 田
Thương hải tang điền: Biến xanh hoá ruộng
dâu
藍 田 Lam Điền: Địa danh, Sơn danh, tên 1 khu vực thuộc tỉnh Thiểm Tây, nơi có nhiều
ngọc quý.
藍田 生 玉
Lam Điền sinh ngọc: Cha mẹ hiền từ sinh
con tử tế
10. 中 Trung (丨Cổn) : - Chính giữa
Trúng - Đúng, bị - Đích xác
日 中 則 側
Nhật trung tắc trắc: Mặt trời đứng bóng
rồi xế
中 流 擊 楫
Trung lưu kích tiếp: Giữa dòng đập mái
chèo
中 庸
Trung dung: Không thái quá, không bất cập
11. 走 Tẩu (走 Tẩu) : - Chạy, đi
行 走
Hành tẩu: Đi lại, tên 1 chức quan giúp
việc trong các Bộ
走 馬 看 花
Tẩu mã khán hoa: Cưỡi ngựa xem hoa
走 馬 上 任
Tẩu mã thượng nhậm: Cưỡi ngựa nhậm chức quan
走 投 無 路
Tẩu đầu vô lộ: Chạy vào ngõ cụt
12. 觸 Xúc (角 Giác):
- Húc, lấy sừng húc
- Phạm vào, đụng
tới
- Tiếp xúc, cảm xúc
觸 言
Xúc ngôn: Lời nói đụng chạm đến người khác
觸 犯
Xúc phạm: Đụng chạm đến
促 進
Xúc tiến: Làm cho tiến triển nhanh
促 逼
Xúc bức: Cấp bách
13. 折 Chiết (扌Thủ) : -
Gãy, cong, bẻ gãy, vấp phải
- Phán đoán, trừ
bớt
折 桂
Chiết quế: Bẻ cành quế, thi đỗ, đỗ kỳ thi
hương
折 柳
Chiết liễu: Bẻ cành liễu, chỉ sự tiễn
biệt
折 腰
Chiết yêu: Cúi mình, khom lưng, chỉ sự xu
phụ
“Lăm le giật giải thanh vân, trèo trăng bẻ quế gọi xuân mở đường,…” (Sơ
kính tân trang)
“Vẻ vang gấm lại thêm hoa, thoả lòng bẻ quế cung thiêm bấy lâu,…” (Nhị Độ Mai)
14. 頸 Cảnh (頁 Hiệt) : - Phía trước cổ, cổ trước, phía sau cổ gọi
là Hạng 項
Từ đồng âm:
境 Bờ cõi 景 phong cảnh
警 Răn
bảo
15. 釋 Thích (釆 Biện) : -
Buông, thả, giảng cho rõ nghĩa
- Họ Thích
Từ đồng âm:
適 Hợp, phù hợp 刺
Mũi nhọn 奭
Đỏ khé, tên người
倜 Tài năng lỗi lạc 戚 Bà con
放 釋 Phóng thích: Buông thả ra
解 釋 Giải thích: Giảng rõ ý
注 釋 Chú thích: Giải thích ý nghĩa của câu văn
親 戚 Thân thích: Họ nội và họ ngoại
擊 刺 Kích thích: Bị tác động đến ngũ quan hoặc
tinh thần
刺 客 Thích khách: Kẻ đi ám sát người khác
適 志 Thích chí: Tỏ ra rất bằng lòng, vui vẻ
Dịch
: - Chuyển đổi
16. 耒 Lỗi (耒 Lỗi) : - Cái cày
Từ đồng âm:
磊
Đá chồng lên, tài giỏi 儡 Bù nhìn 酹 Tưới rượu tế
17. 而
Nhi (而 Nhi) : - Thì, mà, là
18. 冀 Ký (八 Bát) : - Mong mỏi, hy vọng
Từ đồng âm:
寄
Gởi 既 Đã 記 Ghi chép 驥
Ngựa Ký
Phụ chú:
寄 居 Ký
cư: Ở nhờ 記 者 Ký giả: Phóng
viên
既 往
Ký vãng: Đã qua 騏 驥
Kỳ Ký: Tên hai con ngựa giỏi
19. 復 Phục (Phúc) (彳
Sách) :
- Lại, đáp lại, thêm lần nữa
Từ đồng âm:
伏
Che đậy, ẩn nấp 服Quần áo, đi theo 茯
Phục Linh
Phụ chú:
復 讎
Phục thù: Trả thù 復 興 Phục hưng: Hưng
thịnh lại
復 命
Phục mệnh: Báo xong việc 復 古
Phục cổ: Theo đời xưa
復 活
Phục hoạt: Chết rồi sống lại 復 書
Phục thư: Thư trả lời
“Trời tây lãng đãng bóng vàng/ Phục thư đã thấy tin chàng đến nơi.
Mở xem một bức tiên mai/ Rành rành Tích việt có hai chữ đề.
Lấy trong ý tứ mà suy/ Ngày hai mươi mốt tuất thì phải chăng…” (Truyện Kiều)
20. 得 Đắc (彳
Sách) :
- Được, đúng, trúng, hợp
21. 韓 Hàn (韋
Vi)
: - Họ Hàn, nước Hàn
22. 非 Phi (非
Phi) :
- Trái, không phải, lỗi lầm
Phỉ - Chê bai, huỷ báng
23. 五 Ngũ (二
Nhị)
: - Số 5
24. 蠹 Đố (虫
Trùng) :
- Sâu mọt
Ghi chú: 五 蠹 Ngũ đố: là năm
loại sâu mọt của xã hội, đó là bọn Nho gia, Tung hoành gia, bọn Du hiệp, bọn trốn
binh dịch và bọn làm nghề công thương chỉ biết đục khoét ngân khố quốc
gia.
Theo PGS Phan Ngọc, ngũ đố bao gồm: bọn
Cận thần, bọn Công thương, bọn nhà Nho, bọn theo Mặc (hiệp sĩ), bọn Du thuyết,…
Theo học giả Nguyễn Hiến Lê, ngũ đố bao gồm:
Bọn Nho sĩ, bọn Biện sĩ, bọn Du hiệp, bọn Thị thần, bọn Công thương.
IV. Ngữ pháp
Cách sử dụng chữ Giả 者
1. Giả 者 đứng sau động từ, hình dung từ tạo thành nhóm từ
tương đương với nhóm danh.
耕 田 者
Canh điền giả: Người cày ruộng
涉 江 者
Thiệp giang giả: Người qua sông
記 者 Ký
giả: Người ghi chép
以 力 假 仁 者 霸, 霸 必 有 大 國.
以 德 行 仁 者 王 王 不 待 大 國 (孟 子 - 公 孫 丑 上)
Dĩ
lực giả nhân giả bá, bá tất hữu đại quốc.
Dĩ
đức hành nhân giả vương, vương bất đãi đại quốc. (Mạnh Tử - Công Tôn Sửu Thượng)
Người mà dùng sức
mạnh để giả thi hành điều nhân là Bá, hạng bá tất sẽ có đất nước lớn.
Người mà lấy đức để
thi hành điều nhân là Vương, bậc vương giả không đợi nước lớn (Sách Mạnh Tử -
Thiên Công Tôn Sửu Thượng).
滅 六 國 者 六 國 也 非 秦 也 Diệt lục quốc giả lục quốc dã phi
Tần dã: Kẻ tiêu diệt 6 nước chính là 6
nước vậy nào phải Tần đâu.
2. Câu phán đoán A 者 B 也
孝 者 德 之 本 也 Hiếu giả đức chi bản dã: Hiếu là gốc của đức vậy.
三 才 者 天 地 人 也 Tam tài giả Thiên Địa Nhân dã: Tam tài bao gồm: Thiên Địa Nhân.
君 者 舟 也 庶 人 者 水 也 Quân giả chu dã thứ nhân giả thuỷ dã: Vua là thuyền, dân là nước vậy.
教 育 者 陶 造 人 才 之 利 器 也
Giáo dục giả đào tạo nhân tài chi lợi khí dã: Giáo dục là lợi khí để đào tạo nhân tài (cho đất nước).
V. Bài tập thực hành - Viết ra chữ
Hán và giải thích ý nghĩa của những từ ghép có từ tố Trung 中.
-
Trình bày những hiểu biết của anh chị về trường phái Pháp gia và nhân vật Hàn
Phi.
-
Đặt 5 câu theo cấu trúc A 者 B 也.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét