CÁC TỪ NGỮ GIỮ
CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP
之 CHI - Giới từ
Của 人之身體 Nhân chi thân
thể - thân thể
của người ta
Vô nghĩa 貧苦之人 Bần khổ chi
nhân - người nghèo
khó
Liên từ Vô nghĩa
地之於車莫仁於羊腸
Địa chi ư xa mạc nhân ư dương trường
– Đường lộ đối với xe cộ không đường nào hiền bằng đường ngoằn ngoèo
Đại danh từ (làm túc từ) đó, đấy, nó
莫之感當 Mạc chi cảm đương – Không ai dám chống lại nó,
學而時習之 học nhi thời
tập chi – học mà thường
hay tập tành đó
Động từ đi qua, đi đến
先生將何之 Tiên sinh tương
hà chi – Tiên sinh
toan đi đâu thế
Chỉ định từ kia, ấy (nghĩa xưa)
之子于歸 Chi tử vu quy – Cô kia về nhà chồng (Kinh Thi)
而 NHI - Liên
từ mà, thế mà
始乎微而終乎不可禦也
Thủy hồ vi nhi chung hồ bất khả
ngữ dã – Khởi đầu từ chỗ nho nhỏ mà rốt cuộc không ngăn ngừa nổi
mà, mà lại - 貧而樂 Bần nhi lạc – Nghèo mà lại vui thích
mà, để mà - 拔其秀者而栽之 Bạt kỳ tú giả
nhi tài chi – Nhổ những
cây tốt (trong đám) mà đem trồng
mà, nếu mà 一戰而勝 nhất chiến nhi
thắng – một trận đánh
nếu mà thắng được
mà, mà rồi 羣雄並起而天下大亂 Quần hùng tịnh
khởi nhi thiên hạ đại loạn – Các vị anh
hùng nổi lên rồi thiên hạ loạn lớn
rồi đến 自少而壯而老 Tự thiếu nhi
tráng nhi lão – Từ nhỏ đến
lớn, đến già
mà, dù mà, dù
có 祭而豐不如養之薄也
Tế nhi phong bất như dưỡng chi bạc
dã – Cúng giỗ dù cho có hậu đến mấy cũng không bằng phụng dưỡng một cách đơn
bạc
Trợ từ - vậy, mà (đi sau động từ hoặc cuối câu)
已而已而今
之從政者殆而 Dĩ nhi dĩ nhi,
kim chi tùng chính giả đãi nhi – Thôi mà thôi mà, kẻ tùng sự làm chính trị ngày nay nguy mất thôi
而後 NHI HẬU - Liên từ
rồi sau, mà
sau 有德而後有民 Hữu đức nhi
hậu hữu dân – Có đức rồi
sau mới có dân theo về
以 DĨ - Danh từ
duyên cớ, lý
do 兩有以也 Lưỡng hữu dĩ
dã – Thật có
duyên do vì sao rồi
Động từ - lấy, đem 以德報德 Dĩ đức báo đức – Lấy sự tốt đẹp báo đáp lại sự tốt đẹp
cho là 皆以美於徐公 Giai dĩ mỹ ư
Từ công – Ai nấy đều
cho là đẹp hơn Từ công
Giới từ - vì, nhân 不以人廢言
Bất dĩ nhân phế ngôn – Chẳng
vì người (tầm thường) mà bỏ lời nói hay của họ
bằng, với nhờ 爲政以德 Vi
chính dĩ đức – Làm việc trị nước bằng đức giáo
để, để mà 學以立身 Học dĩ lập
thân – Học để gây dựng
mình
Liên từ - mà (dùng như chữ 而 nhi) 治世之音安以樂 Trị thế chi âm an dĩ lạc – Âm thanh đời thạnh trị đã an hòa mà
vui sướng
đến, trở về 自生民以來 Tự sinh dân dĩ
lai – Từ khi có
loài người đến nay
以爲 DĨ VI, 以... 爲 DĨ... VI
Động từ
cho là, lấy
làm 以爲不利 Dĩ vi bất lợi – Cho là không lợi
lấy … làm, cho
… là 防病之法以清潔爲上 Phòng bệnh chi
pháp dĩ thanh khiết vi thượng – Phép ngừa bệnh lấy sự sạch sẽ làm hay hơn cả
dùng … làm 以韓信爲將
Dĩ Hàn Tín vi tướng – Dùng Hàn
Tín làm tướng
可 KHẢ
Trợ động từ
khá, có thể, được
富可求乎?Phú khả cầu hồ? – Sự giàu có thể mong cầu được ư?
Trạng từ
đáng 可愛可觀 khả ái khả
quan – dễ thương, đáng
xem
được, nên
(tiếng để trả lời) 許可 hứa khả – nhận cho được, 可乎?可 Khả hồ? Khả – Được không? Được
Động từ
có thể tới (ước
chừng) 此少女年可二十 Thử thiếu nữ niên khả nhị thập – Thiếu nữ này tuổi có thể tới 20
làm nổi 南陽無尉其誰可
Nam Dương vô úy, kỳ thùy khả –
Đất Nam Dương không chức úy, ai làm nổi chức đó
thích hợp, vừa
可口 khả khẩu – vừa miệng
如
NHƯ
Động từ
bằng như 自以爲不如 Tự dĩ vi bất
như – Tự cho là chẳng
bằng
đến, đi đến đi
sang 如西副使 Như tây phó sứ – Vị phó sứ đi Tây
Trợ động từ
đối với 桓魋其如予何 Hoàn Đôi kỳ như
dư hà – Hoàn Đôi đối
với ta làm gì được nào
Giới từ
theo như,
chiều theo 如我所願 Như ngã
sở nguyện – theo như điều mong muốn của tôi
Liên từ
nếu như (giả
thiết) 如不能守以終喪 Như bất năng
thủ dĩ chung tang – Nếu như
không thể giữ cho đến hết tang
như (tỷ dụ) 即如無名英雄
Tức như vô danh anh hùng – Đến
như những kẻ anh hùng vô danh
Trợ từ
vô nghĩa 三 月 無 君 則 皇 皇 如 也
Tam nguyệt vô quân tắc hoàng hoàng
như dã – Ba tháng không vua thì lo lắng ngẩn ngơ
也 DÃ
Trợ từ
vậy (dùng cuối
câu để khẳng định) 客無能也 Khách vô năng
dã – Khách không
có tài năng nào hết
vậy là … vậy (để
giải thích) 孔子古聖人也 Khổng tử, cổ
thánh nhân dã – Khổng tử là
bậc thánh nhân xưa
vô nghĩa (đi
sau chủ từ để chỉ rõ) 其爲人也孝悌 Kỳ vi
nhân dã hiếu đễ – Về cách làm người của ông ấy là hiếu đễ
ư? vay? (đi
sau chữ 何 hà để hỏi) 東野之書何爲而 在吾側也?Đông dã chi thư hà vi nhi tại ngô trắc
dã – Bức thư của Đông
Dã tại sao lại ở bên ta?
然 NHIÊN
Động từ
cho là phải 夫子然之 Phu tử nhiên
chi – Phu tử cho
là phải
Tính từ
đúng, phải 使其言然 Sử kỳ ngôn
nhiên – Giả như lời
nó nói là phải
Chỉ thị đại từ
như thế 其有不然 Kỳ hữu bất
nhiên – Như có sự không
như thế
Trạng từ
vâng, phải
(dùng để ứng đối) 有子曰︰然 Hữu tử viết: Nhiên – Hữu tử trả lời rằng: Vâng
Liên từ
song, nhưng
(dùng để chuyển tiếp) 然聖賢教人之 法具存於經 Nhiên thánh hiền giáo nhân chi pháp cụ
tồn ư kinh – Nhưng phương
pháp thánh hiền dạy người đều sẵn có nơi sách vở
Trợ từ
vậy (dùng cuối
câu) 如見其肺腑然 Như kiến kỳ
phế phủ nhiên – Như thấy cả
gan phổi vậy
đó vậy (dùng
như chữ 焉 yên) 國人皆稱願然 Quốc nhân giai xứng nguyện nhiên – Người trong nước đều thỏa nguyện
vậy như thế (nghĩa này được ngầm hiểu trong các hình
dung từ kép,
trạng từ kép) 天然 thiên nhiên, 自然 tự nhiên, 倘然 thảng
nhiên, 偶然 ngẫu
nhiên, 然則 nhiên tắc...
Liên từ
vậy thì, thế
thì 然則召今日之禍者豈非前日之幸
乎 Nhiên tắc
triệu kim nhật chi họa giả khỏi phi tiền nhật chi hạnh hồ? – Vậy thì nhận lấy cái họa hôm nay há
chẳng là do cái may ngày hôm trước đó chăng?
然而
NHIÊN NHI
Liên từ
nhưng mà, vậy
mà 以強大攻小弱然而不勝者未
之有也 Dĩ cường
đại công tiểu nhược nhiên nhi bất thắng giả vi chi hữu dã – Đem cái lớn
mạnh đánh nhỏ yếu thế mà không thắng được, chưa có lẽ ấy bao giờ.
然後 NHIÊN HẬU
Liên từ
rồi sau, mà
sau (cũng như 而後 nhi hậu) 歲寒然 後知松柏之後凋也 Tuế hàn nhiên hậu tri tùng bá chi hậu điêu
dã – Năm có lạnh
lẽo rồi sau mới biết cây tùng cây bách rụng lá sau cùng
焉 YÊN
Chỉ thị đại từ
cái đó, cái ấy
(dùng như chữ 之
chi) 衆好之必察
焉 Chúng hiến chi tất sát yên – Mọi người đều ưa đó, phải xét sự ưa đó (như thế nào)
Nghi vấn trạng từ
đâu (dùng như 何 hà) 失馬焉知非褔 Thất mã yên
tri phi phúc – Mất ngựa
biết đâu chẳng là việc may mắn
Trợ từ
đó, vậy (dùng
cuối câu) 君無罪歲斯天下之民之焉 Quân vô tội
tuế tư thiên hạ chi dân chí yên – Vua đừng đổ tội cho thời tiết thì dân trong thiên hạ đến ngay vậy
đấy, đây, kia 有賤丈夫焉 Hữu tiện trượng
phu yên – Có gã đàn
ông hèn hạ kia
vô nghĩa (dùng
như tiếp vĩ ngữ sau trạng từ) 始舍 之則洋洋焉 Thủy xả chi
tắc dương dương yên – Mới thả nó
ra thì lờ đờ vây
耳 NHĨ
Trợ từ
đấy thôi (dùng
cuối câu, như 而已
nhi dĩ) 君家所寡有者以義耳 Quân gia sở
quả hữu giả dĩ nghĩa nhĩ – Cái mà
trong nhà ngài ít nhất chỉ có điều nghĩa mà thôi.
thôi, rồi 汝得人焉耳乎?Nhữ đắc nhân yên nhĩ hồ? – Ngươi đã được người theo về rồi ư?
đó, vậy 寡人雖不德耳 Quả nhân tuy
bất đức nhĩ – Quả nhân
tuy không có đức gì
爾
NHĨ
Đại từ nhân xưng
mi, mày, anh,
ông, ngươi... 爾愛其羊我愛其禮 Nhĩ ái kỳ dương
ngã ái kỳ lễ – Anh tiếc
con dê tôi tiếc cái lễ
Chỉ thị đại từ
từ đấy, từ lúc
đấy 爾來四萬八千歲 Nhĩ lai tứ vạn
bát thiên tuế – Từ ấy đến
nay có 4 vạn 8 nghìn năm
như thế 正當爾耳
Chính đương nhĩ nhĩ – Chính nên
như thế đấy (Thế thuyết tân ngữ)
Trợ từ
vô nghĩa (dùng
sau một trạng từ kép, như chữ 然 nhiên) 漁父緩爾而笑 Ngư phủ hoãn
nhĩ nhi tiếu – Ông đánh cá
thong thả mỉm cười vậy mà, đấy thôi
(dùng cuối câu) 富國固海上之荒
島爾 Phú quốc cố
hải thượng chi hoang đảo nhĩ – Phú quốc vốn là một đảo hoang trên biển đấy mà
何 HÀ
Nghi vấn chỉ định từ
gì, nào, chỉ 何故?Hà cố? – Duyên cớ gì? 何年? Hà niên? Năm nào? 何人?Hà nhân? Người nào?
Phiếm chỉ chỉ định tự
ai, nào 何人不起故邦情 Hà nhân bất
khởi cố bang tình – Ai mà chẳng
động lòng cố quốc
Nghi vấn đại danh từ
cái gì, thứ
chi, việc gì 以何市而反 Dĩ hà thị nhi
phản – Dùng mua
thứ chi mà về
Nghi vấn trạng từ
ở đâu, nơi nào
先生將何之?Tiên sinh tương hà chi? – Tiên sinh toan đi đâu thế
sao 何不以麥舟與之?Hà bất dĩ mạch châu dữ chi? – Sao chẳng đem cái thuyền chở lúa mà
cho nào 吾何愛一牛 Ngô hà ái nhất
ngưu – Ta nào tiếc
chi một con bò
何則 HÀ TẮC
Trạng từ nghi vấn
vì sao thế 擇友宜慎何則,蓋與惡人交則日流於 惡 Trạch hữu nghi
thận, hà tắc, cái dữ ác nhân giao tắc nhật lưu ư ác – Chọn bạn nên thận trọng, vì sao thế? Vì cùng giao kết
với người xấu thì càng ngày càng theo về chỗ xấu xa
其 KỲ
Đại danh từ
nó, của nó,
của mình 聞其聲不忍食其肉 Văn kỳ thanh
bất nhẫn thực kỳ nhục – Nghe tiếng
nó (con vật) kêu không nỡ ăn thịt nó
Chỉ thị chỉ định tự
ấy 其人乃悟 Kỳ nhân nãi
ngộ – Người ấy
bèn rõ lẽ
Trợ từ
chắc, hẳn 齊其聞之矣 Tề kỳ văn chi
hĩ – Nước Tề hẳn
đã nghe việc ấy rồi
hầu như 吾其無意於人世矣 Ngô kỳ vô ý ư
nhân thế hĩ – Ta hầu
không còn lòng thiết tha với cõi đời nữa
sẽ, hầu như 魯其亡乎 Lỗ kỳ vong hồ – Nước Lỗ sẽ mất đi chăng?
hay (có tính
chất như trạng từ) 汝其勉之 Nhữ kỳ miễn
chi – Anh hãy
gắng lên đi
vô nghĩa 雖九死其猶未悔 Tuy cửu tử kỳ
do vị hối: dù có đến
chín phần chết, vẫn còn chưa hối hận
Trạng từ
há, phải chăng
其竟以此而殞其生乎 Kỳ cánh dĩ thử
nhi vẫn kỳ sinh hồ – Phải chăng
chỉ vì đó mà chết đi chăng?
所 SỞ
Chỉ thị đại từ
điều… mà, cái…
mà chỗ 吾人之所不知 Ngô nhân chi
sở bất tri – Những điều
chúng ta không biết
所以 SỞ DĨ
Giới từ
để mà 稅者所以供國家之用也 Thuế giả sở dĩ
cung quốc gia chi dụng dã – Đóng thuế
là để góp vào sự cần dùng của quốc gia
於 Ư
Giới từ
ở, nơi 傳之於書 Truyền chi ư
thư – Truyền lại
nơi sách,
舜發於畎畝之中 Thuấn phát ư
quyến mẫu chi trung – Vua Thuấn
khởi nghiệp từ trong chỗ ruộng đồng
hơn 輕於鴻毛 Khinh ư hồng
mao – Nhẹ hơn lông
hồng
bởi, tại (dùng trong bị động thể) 見用於人
Kiến dụng ư nhân – Được dùng
bởi người (được người ta dùng đến)
do nơi, vì bởi
生於憂患死於安樂
Sinh ư ưu hoạn tử ư an lạc – Sống vì sự lo âu, chết vì cảnh an lạc
cho 不傳於子而傳於賢 Bất truyền ư
tử nhi truyền ư hiền – Chẳng truyền
ngôi cho con mà truyền cho kẻ hiền đức
đối với 君子之於其父 Quân tử
chi ư kỳ phụ – Người quân tử đối với cha mình.
với 得罪於天
Đắc tội ư thiên – Mắc tội với
trời, 學射於羿 Học xạ ư Nghệ – Học bắn với ông Nghệ về 長於辭令 Trường ư từ
lệnh – Giỏi về lời
lẽ
者
GIẢ
Đại danh từ
kẻ, cái, sự,
việc 孰謂少者歿而長者存?Thục vị thiếu giả một nhi trưởng giả
tồn? – Ai bảo trẻ
chết mà kẻ lớn lại còn?
Chỉ thị đại từ
người ấy, cái
ấy 或異二者之爲 Hoặc dị nhị
giả chi vi – Xét có chỗ
khác với cái việc hai người ấy
Trợ từ
ấy (để nêu rõ
chủ từ) 身者親之遺體也 Thân giả thân chi di thể dã – Cái thân là cái di thể của cha mẹ vô
nghĩa 昔者曩者 Tích
giả, năng giả – Ngày trước, ngày trước
夫 PHÙ
Trợ từ
ôi, này (tiếng
mở đầu câu để tạo sự chú ý) 夫天地 也萬物之逆旅 Phù
thiên địa dã vạn vật chi nghịch lữ – Này, trời đất là quán trọ bất thường của
muôn vật
vô nghĩa 客亦知夫水與月乎?Khách diệc tri phù thủy dữ nguyện hồ – Khách cũng có biết về nước và trăng
kia không?
nêu ý cảm thán
惟我與爾有是夫 Duy ngã dữ nhĩ
hữu thị phù – Chỉ có ta
cùng người là có được như thế thôi
ôi, thay (dùng
như 乎 hồ) 嗟夫 Ta phù – Than ôi, 悲夫 Bi phù – Buồn thay
乎 HỒ
Giới từ
nơi, với (dùng
như 於 ư) 其同乎萬物生死 Kỳ đồng hồ vạn
vật sinh tử – Chỗ đồng
với muôn vật là sự sống chết
Trợ từ
vô nghĩa 吾於是乎有感 Ngô ư thị hồ
hữu cảm – Ta nhân đó
mà có điều cảm xúc, 天下惡乎定 Thiên hạ ô hồ định – Thiên hạ được định yên cách thế
nào
này (dùng như 兮 hề) 長俠歸來乎 Trường hiệp quy lai hồ – Kiếm trường này về lại đi thôi
thay (dùng sau
tiếng kép điệp âm để tỏ ý cảm thán) 巍巍乎志在高山 Nguy nguy hồ
chí tại cao sơn – Vòi vọi
thay cho chí tại non cao
than ôi 嗟乎民之不吾輔也 Ta hồ dân chi
bất ngô phụ dã – Than ôi dân
không còn giúp ta nữa ôi 兒乎 nhi hồ: con ôi
Trợ từ nghi vấn
chăng, ư 失人心而圖治可乎?Thất nhân tâm nhi đồ trị khả hồ? Đã mất lòng người mà tính việc trị an
có thể được chăng?
則
TẮC
Trợ động từ
là 此則樂陽樓之大觀也
Thử tắc Nhạc dương lâu chi đại
quan dã – Đó là cái đại quan của lầu Nhạc dương đấy
Liên từ - thì, tất là, ắt là 臨竆則變 Lâm cùng tắc
biến – Gặp cảnh
cùng thì biến đổi,
有才則用 Hữu tài tắc
hữu dụng – Có tài tất
là có chỗ dùng
đã (dùng như
trạng từ chỉ thời gian) 其子趨而往視 之苗則稿矣 Kỳ tử xu nhi
vãng thị chi miêu tắc cảo hĩ – Người con rảo bước đến xem thì lúa non đã héo khô rồi
且 THẢ
Trạng từ
vả còn, lại
còn 御者且羞與射者比 Ngự giả thả tụ
dữ xạ giả tị – Kẻ đánh xe
vả còn xấu hổ về sự a tòng theo kẻ bắn chim
sắp, sẽ (chỉ
thời gian) 旦暮且下 Đán mộ thả hạ – Sớm chiều (thành) sẽ bị hạ
hãy 先生且休矣 Tiên sinh thả
hưu hĩ – Tiên sinh hãy
đi nghỉ đi thôi
đến nỗi 甚者且性名不可考
Thậm giả tính danh bất khả khảo
– Lắm đến nỗi có kẻ tên họ không tra xét ra được
Liên từ
vả lại 且子過矣 Thả tử quá hĩ – Vả lại anh đã sai rồi
mà lại, lại
còn 甚篤且勤 Thậm đốc thả
cần – Đã rất dốc
chí lại còn chăm chỉ
hay là 富貴者驕人乎且貧賤者驕人乎 Phú quý giả
kiêu nhân hồ, thả bần tiện kiêu nhân hồ. Kẻ giàu sang kiêu người, hay kẻ nghèo hèn kiêu người?
Trợ từ - vả chăng 且君子之交淡若水 Thả quân tử chi giao đạm nhược thủy – Vả chăng, giao tình của người quân
tử lợt lạt như nước
Liên từ - vừa … vừa 且行且歌 Thả hành thả ca – Vừa đi vừa hát
且夫 THẢ PHÙ
Liên từ -
vả chăng 且夫枉尺而直尋 Thả phù uổng xích nhi trực tầm – Vả chăng, có một thước mà duỗi
thẳng ra được một tầm 1 Tầm: đơn vị đo chiều dài, bằng 8 thước.
即 TỨC
Trợ động từ - tức là 色即是空
Sắc tức thị không – Sắc tức là
không
Trạng từ - ngay, liền (dùng như 當 đương) 楚國即日興兵 Sở quốc tức
nhật hưng binh nước Sở liền trong
ngày cất quân
- liền (chỉ hành động liên đới) 黎明即起 Lê minh tức
khởi – sáng sớm
liền dậy
Giới từ - bèn, thì (dùng như 則 tắc) 然能知恥即能雪恥
Nhiên năng tri sỉ tức năng tuyết sỉ
– Nhưng khi đã biết hổ nhục thì tẩy trừ được hổ nhục
Động từ - tức là (dùng như 是 thị) 君之兄即我之友也 Quân chi huynh tức ngã chi hữu dã – Anh của ông tức là bạn của tôi
tới, lên tới 漢文帝即位時 Hán Văn Đế tức
vị thời. Lúc vua Văn Đế
nhà Hán lên ngôi
故 CỐ
Trạng từ
nguyên,
vốn 燕太子丹故嘗質於趙 Yên Thái tử Đan
cố thượng chí ư Triệu – Thái tử Đan
nước Yên nguyên lúc trước đã từng làm con tin ở nước Triệu
cố ý 故殺之罪 Cố sát chi tội – Tội cố ý giết người vẫn (dùng gần như 固 cố) 君故尚未知之耶 Quân cố thượng
vị tri chi da – Ông vẫn còn
chưa biết việc ấy ư
Liên từ - cho nên 以不勤學故不識字 Dĩ bất cần
học, cố bất thức tự – Vì không chăm
học cho nên không biết chữ
Danh từ - nguyên do, lý do, cớ, lẽ 以不勤學故而不能識字 Dĩ bất cần
học, cố nhi bất năng thức tự. – Vì lẽ không chăm học nên không biết chữ
cớ sự, việc 兄弟無故 huynh đệ vô cố – anh em được bình yên (không có việc
gì xảy ra)
Tính từ - cũ, xưa 故人 cố nhân: người xưa, 故國 cố quốc: nước cũ
- đã qua đời 故總統 cố tổng thống: vị tổng thống đã qua đời
Động từ - qua đời, chết 病故 bệnh cố: lâm bệnh mà chết
固 CỐ
Trạng từ - vốn là 吾固知其如此 Ngô cố tri kỳ như thử – Tôi vốn biết là như thế
- đành rồi, đã đành
固也吾將言之
Cố dã ngô tương ngôn chi – Đã đành
rồi, tôi định nói về chuyện ấy đây
- kiên quyết, cố sức 禹拜稽首固辭 Võ bái, kê thủ
cố từ – Ông Võ sụp
lạy, cúi đầu cố sức từ chối
Tính từ - bền,
vững 堅固 kiên cố: bền vững
盍 HẠP
Nghi vấn trạng từ - sao chẳng 盍各言爾志 Hạp các ngôn
nhĩ chí – Mỗi người
sao chẳng nói cái chí hướng của mình đi
曷 HẠT
Nghi vấn trạng từ
- sao chẳng 彼蒼者天曷其有極 Bỉ thương giả
thiên hạt kỳ hữu cực: Ông trời
xanh kia sao chẳng thấu cho cùng
- sao, làm sao
(dùng như 何爲 hà vi) 曷爲久居此圍 城之中而不去 Hạt vi
cữu cư thử vi thành chi trung nhi bất khứ – Làm chi lại ở lâu trong thành bị
vây này mà chẳng đi
Nghi vấn đại từ
- nào, ai, người
nào 曷敢有越厥志
Hạt cảm hữu việt khuyết chí – Người nào dám vượt qua chí hướng
của mình
豈
KHỞI
Nghi vấn trạng từ
há, sao 人於從師以外豈可無友哉 Nhân ư tùng sư
dĩ ngoại khởi khả vô hữu tai – Người ta ngoài việc theo thầy há có thể không có bạn bè được ư phải chăng (tỏ ý phỏng đoán) 羽豈其苗裔耶 Vũ khởi
kỳ miêu duệ da? (Hạng) Vũ phải chăng
là dòng dõi (của vua Thuấn) đấy chăng?
寧 NINH
Trạng từ
thà, mong 寧爲鷄口無爲牛後 Ninh vi kê
khẩu vô vi ngưu hậu – Thà làm
miệng gà chứ không làm đít trâu
thà là 禮與其奢也寧儉 Lễ dữ kỳ xa dã
ninh kiệm – Lễ sự nếu
bày biện xa xỉ thì thà là kiệm ước còn hơn
há, dễ đâu 老當益壯寧知白首之心 Lão đương ích
tráng, ninh tri bạch thủ chi tâm – Già càng nên hăng hái, dễ đâu biết được lòng đầu bạc
há lại 寧有枉己而能直人者哉 Ninh hữu uổng
kỷ nhi năng trực nhân giả tai – Há lại có ai uốn cong mình mà hay làm thẳng được người khác ư
Tính từ - yên
ổn 安寧 an ninh: yên ổn
庸 DUNG
Nghi vấn trạng từ
há, sao 亂世之忠臣庸非治世之賊臣耶 Loạn
thế chi trung thần dung phi trị thế chi tặc thần da: bầy tôi trung đời loạn
há chẳng phải là bầy tôi nghịch của đời trị đó sao, 庸有濟乎?Dung hữu tế
hồ? Há có ích gì đâu?
Tính từ - tầm thường 庸凡 dung phàm: tầm thường
詎 CỰ
Liên từ
nếu 詎非聖人不有外患必有內憂 Cự phi
thánh nhân, bất hữu ngoại hoạn tất hữu nội ưu – Nếu không phải là thánh
nhân, thì khi không có cái lo ngoài tất có cái lo bên trong
Trạng từ
há 庸詎知吾所謂知之非不知耶 Dung cự tri
ngô sở vị tri chi phi bất tri da – Há biết được điều ta bảo là biết mà không phải không biết đó ư (Trang
tử)
斯 TƯ
Chỉ thị đại từ
cái này, việc
này (dùng như 此
thử) 抑別有疾而
至斯乎 Ức biệt hữu
tật nhi chí tư hồ? – Hoặc có bệnh
nào khác mà đến nông nỗi này chăng,
彼色斯豐 Bỉ sắc tư
phong: cái kia thua
thì cái này dồi dào nơi này, nơi đây 歌於斯哭於斯 Ca ư tư khốc ư tư – Ca ở đây khóc ở đây
Chỉ thị chỉ định tự
này 登斯樓以四望兮 Đăng tư lâu dĩ
tứ vọng hề – Chừ lên lầu
này để nhìn quanh bốn phía
Liên từ
thì (dùng như 則 tắc) 我欲仁斯仁至矣
Ngã dục nhân tư nhân chí hĩ –
Nếu chúng ta muốn sự tốt đẹp thì sự tốt đẹp đến với chúng ta ngay
Trợ từ
vô nghĩa (dùng
ở giữa câu) 朋酒斯饗 Bằng tửu tư hưởng – Rượu bạn bè đãi thì ta hưởng (Kinh
Thi)
猶
DO
Trạng từ
như, giống như
民之歸仁猶水之就下 Dân chi quy
nhân do thủy chi tựu hạ – Dân theo về
với sự nhân đức như nước chảy xuống thấp
cũng vẫn 若豪傑之士雖無文王猶興 Nhược
hào kiệt chi sĩ tuy vô Văn vương do hưng – Còn như kẻ sĩ hào kiệt tuy không gặp Văn vương cũng vẫn tiến đức
còn, hãy còn
(dùng như 尚 thượng) 猶能從師而學 焉 Do năng tùng sư nhi học yên – Còn hay theo thầy mà học
Động từ
như (đồng với 如 như) 吾今日見老子其猶龍耶 Ngô kim nhật
kiến Lão tử kỳ do long da – Ta hôm nay gặp
Lão tử có phải như con rồng chăng cũng như 過猶不及 quá do bất cập – Thái quá cũng như không đủ
Liên từ
nếu như (ý giả
thiết, dùng như 如 như) 猶有鬼神此 必敗也 Do hữu quỉ thần thử tất bại dã – Nếu như có quỉ thần can dự vào thì
công việc thế nào cũng hỏng (Tả truyện)
與
DỮ
Giới từ
cùng, với 與我約何所 Dữ ngã ước hà
sở – Ước hẹn cùng
ta ở nơi nào
vì (dùng như 爲 vị nghĩa xưa) 漢王與義帝發喪 Hán vương dữ
Nghĩa đế phát tang – Hán vương
vì Nghĩa đế để tang
Liên từ
và, cùng 况吾與子漁樵於江渚之上 Huống ngô dữ
tử ngư tiều ư giang chử chi thượng – Huống chi tôi cùng ông đánh cá hái củi trên vùng sông đầm
thà... còn hơn
禮,與其奢也,寧儉 Lễ, dữ kỳ xa
giả ninh kiệm – Về lễ sự,
nếu xa xỉ thì thà tiết kiệm còn hơn
Trợ trừ
vô nghĩa 如寡人者安與知恥 Như quả nhân
giả an dữ tri sỉ – Như với quả
nhân thì đâu có lấy sự biết hổ nhục làm điều (Quốc ngữ)
Động từ
cho 天子安能以天下與人 Thiên
tử an năng dĩ thiên hạ dữ nhân – Thiên tử đâu có thể đem thiên hạ mà cho người theo về
天下莫不與也 Thiên hạ mạc
bất dữ dã – Thiên hạ
không ai là không theo về
與 DƯ
Trợ từ
ư, chăng, ru
(nghi vấn) 是誰之過與?Thị thùy chi quá dư? – Đó là cái lỗi của ai đấy ư? ư, này (cảm thán) 歸與 quy dư – về đi này
蓋 CÁI
Trạng từ
dường như (tỏ
ý không chắc) 予登箕山其上蓋有許
由塚云 Dư đăng Cơ sơn
kỳ thượng cái hữu Hứa Do trũng vân – Tôi lên núi Cơ sơn, dường như trên đó có mộ của Hứa Do
nào, há nào
(nghi vấn) 勢位富貴蓋可忽乎哉
Thế vị phú quý cái khả hốt hồ tai – Những thứ quyền vị giàu sang nào có
thể khinh thường được ư?
Liên từ
bởi vì 蓋不廉則無所不取 Cái bất liêm
tắc vô sở bất thủ – Bởi vì
không liêm khiết thì không có gì mà không lấy
vì rằng, vì lẽ
蓋君子恥當年而功不立 Cái quân tử sỉ
đương niên nhi công bất lập – Vì rằng người
quân tử hổ lúc tuổi xanh mà chẳng lập công
Trạng từ
vốn là 屈瑕之得禍蓋與操舟者無異 Khuất Hà chi đắc
họa cái dữ thao châu giả vô dị – Việc Khuất Hà bị họa vốn không khác với người bơi thuyền
Động từ - che, trùm 蓋棺然後論定 Cái quan nhiên
hậu luận định – Có đậy nắp
quan xong rồi sau mọi sự phẩm bình (về người đã mất) mới được xác định
Danh từ - cái
lọng 傾蓋如故
Khuynh cái như cố – Nghiêng lọng chào nhau như người đã quen biết từ lâu
雖 TUY
Liên từ - tuy, dù là 雖有智慧不如承勢 Tuy hữu trí
tuệ bất như thừa thế – Tuy có khôn
ngoan cũng không bằng nhân cơ hội
雖然 TUY
NHIÊN
Liên từ - tuy vậy, dù thế 人皆畏死雖然有時求死以全名 Nhân giai úy
tử tuy nhiên hữu thời cầu tử dĩ toàn danh – Người ta đều sợ chết, tuy vậy có lúc lại tìm cái chết để
cho toàn danh tiết
至
CHÍ
Trạng từ - rất 止於至善
Chỉ ư chí thiện – Đạt tới mức
chí thiện (rất mực tốt đẹp)
Giới từ - đến, tới 不廉至於悖禮犯義 Bất liêm chí ư
bội lễ phạm nghĩa – Không liêm
khiết đến chỗ trái lễ, phạm đạo nghĩa, 自古至今 tự cổ chí kim – từ xưa đến nay
Liên từ - đến 至如信國士無雙 Chí như Tín quốc sĩ vô song – Đến như (Hàn) Tín, là bậc quốc sĩ không ai hơn
Động từ - đến 風雲未至且埋頭 Phong vân vị chí thả mai đầu – Gió mây chưa đến hãy chùn đầu
若 NHƯỢC
Đại từ nhân xưng - anh, ông, mi, mày... 若雖長大 nhược tuy trưởng
đại – anh tuy lớn
khôn (Sử ký)
Chỉ thị đại từ - như thế (đồng nghĩa với 如此 như thử) 以若所爲求 若所欲 Dĩ nhược sở vi
cầu nhược sở dục – Dùng việc
làm như thế mà cầu cho được sự ước muốn như kia
Chỉ định từ - ấy (dùng như 此
thử) 君子哉若人 Quân tử tai nhược
nhân – Quân tử thay
cho người ấy
Trạng từ - dường như 髣髴若有光
Phả ùng phất nhược hữu quang –
Phảng phất dường như có ánh sáng
- mới, bèn (dùng như 乃 nãi) 必有忍也若能有濟也
Tất hữu nhẫn dã nhược năng hữu tế dã – Phải có nhịn nhục mới có thể nên
việc được
Liên từ - và (dùng như 及 cập) 民年九十以上爲復子若孫 Dân niên cửu thập dĩ thượng, vi phúc tử nhược tôn – Tuổi của dân đã trên 90, xin bệ hạ
trừ miễn việc đi phu phen tạp dịch cho con và cháu dân
Tính từ - tự nhiên 神色自若 Thần sắc tự nhược – Thần sắc tự nhiên
Liên từ - nếu (giả thiết) 王若隱其無罪而就死地 Vương
nhược ẩn kỳ vô tội nhi tựu tử địa – Nếu như vua thương xót nó không tội mà đi
vào chỗ chết
Động từ - bằng, như 不恥不若人何若人有 Bất sỉ bất nhược
nhân hà nhược nhân hữu – Không hổ
thẹn vì việc không bằng người thì có bao giờ được bằng người
若夫 NHƯỢC PHÙ
Liên từ - đến như 若夫霪雨霏霏 Nhược phù dâm vũ phi phi – Đến như cảnh mưa dầm tầm tả
抑 ỨC
Liên từ - hoặc là, hay là 抑別有疾而至斯乎 Ức biệt hữu
tật nhi chí tư hồ? – Hoặc có
bệnh nào khác mà đến nông nỗi ấy chăng?
是
THỊ
Động từ - là, ấy là 亦是一病 diệc thị nhất
bệnh – cũng là một
bệnh
Chỉ định từ - ấy,
đó (đồng với 此 thử) 是年吾佐戎徐州 Thị niên ngô tá nhung Từ Châu – Năm đó tôi giúp việc quân ở Từ Châu
Chỉ thị đại từ - việc ấy, sự ấy 豈謂是與?Khởi vị thị dư? Há nói về việc ấy ư?
- như thế, thế đó 有爲者亦若是 Hữu vi giả diệc nhược thị – có làm (công việc của thánh nhân) cũng
sẽ được như thế (như thánh nhân)
- đó là, ấy là 是非爾所知也 Thị phi nhĩ sở tri dã – Đó không phải là điều ngươi biết
tới
Tính từ - đúng, phải 子之言是也 Tử chi ngôn thị dã – Lời nói của ông phải đấy, 是非之心 thị phi chi
tâm – lòng biết
phân biệt phải trái
Trợ từ - vô nghĩa 惟兄嫂是依 Duy huynh tẩu
thị y – Chỉ có nương
náu nơi anh và chị dâu thôi
惟 DUY = 唯
Trạng từ - chỉ, chỉ có 唯我與爾有是夫 Duy ngã dữ nhĩ
hữu thị phù – Chỉ có ta
và anh là có được tinh thần ấy
- thôi, 只今惟有鷓鴣飛 Chỉ kim duy
hữu giá cô phi – Ngày nay
chỉ có chim đa đa bay liệng
Trợ từ - vô nghĩa 恭惟列聖
Cung duy liệt thánh – Cung kính
các vị thánh, 人心惟危道心惟微 Nhân tâm duy
nguy, đạo tâm duy vi – Lòng người
thì điên đảo, lòng đạo thì nhiệm mầu vi diệu
矣 HĨ
Trợ từ - vậy (dùng cuối câu biểu thị ý
khẳng định) 竹之有益
於人亦大矣 Trúc chi hữu
ích ư nhân diệc đại hĩ –Cây tre có
ích cho người kể cũng nhiều đấy chứ,
夫道一而已矣 Phù đạo nhất
nhi dĩ hĩ – Này, cái đạo
lý trị nước chỉ có một mà thôi
- rồi vậy, thôi (nói việc đã rồi) 其信然矣 Kỳ tín
nhiên hĩ – Thật đã tin chắc rồi vậy, 先生休矣 Tiên sinh hưu
hĩ – Tiên sinh
hãy đi nghỉ đi thôi
- hàm ý cảm
thán 甚矣吾之衰也
Thậm hĩ ngô chi suy dã – Ta suy đồi đã quá lắm rồi
由 DO
Giới từ - do, bởi 求仁由己而由仁乎哉 Cầu nhân do kỷ
nhi do nhân hồ tai – Cầu sự tốt đẹp
vốn do nơi mình mà có phải do nơi người đâu
- từ, do 才由學而成 Tài do học nhi
thành – Tài do học
mà nên
- từ (dùng như 自 tự) 由白藤而至至靈有凡百年 Do Bạch Đằng nhi chí Chí Linh hữu phàm bách niên – Từ trận Bạch Đằng
đến trận Chí Linh có tới trăm năm
Động từ - noi theo 舍其路而不由 Xả kỳ lộ nhi
bất do – Bỏ con đường
chính của mình mà chẳng noi theo
Danh từ - duyên cớ 無由見廢 Vô do
kiến phế – Không vì duyên cớ gì mà bị bỏ ra
由是 DO THỊ
Liên từ - bởi thế, do đó 由是言之 Do thị ngôn
chi – Do đó mà
nói
從
TÙNG
Động từ - đi theo 弟從兄後
Đệ tùng huynh hậu – Em đi theo sau anh
- y theo, làm theo 從心所欲 Tùng
tâm sở dục – Làm theo lòng mình muốn
Giới từ - từ (đồng với 自 tự) 雨從天降 Vũ tùng thiên
giáng – Mưa từ trời
rơi xuống
- do, từ (đồng với 由 do) 從前諸事 Tùng tiền chư
sự – Các việc có
từ trước
Trợ động
từ - theo 從行於人後 Tùng hành ư nhân hậu – Đi theo sau người ta
遂
TOẠI
Trạng từ - bèn, rốt lại 西門豹遂納印而去 Tây môn Báo
toại nạp ấn nhi khứ – Tây môn Báo
bèn nộp ấn mà đi bèn,
- do đó mà 遂失所依 Toại thất sở y – Bèn mất chỗ nương tựa
Động từ - thỏa ý 不遂所願 Bất toại sở
nguyện – Không thỏa được
sự mong ước
Tính từ - xong rồi, hoàn tất 遂事不諫 Toại sự bất
gián – Việc đã
xong rồi không can ngăn nữa
乃 NÃI
Trạng từ - bèn mới, nhân đó mà 吾乃今知先生天下之士也 Ngô nãi kim tri tiên sinh thiên hạ chi
sĩ dã – Tôi bây giờ
mới biết tiên sinh là kẻ sĩ trong thiên hạ
- lại 今乃不勝一朝之忿 Kim nãi bất
thắng nhất triêu chi phẫn – Nay lại
không kìm được cơn giận trong một sớm
- mới là 此乃子報怨之時也 Thử nãi tử báo oán chi thời dã – Đây mới là lúc ông báo oán đây
Trợ từ - vô nghĩa 乃若其情 Nãi nhược kỳ
tình – Theo như tình
trạng của sự vật (Mạnh tử)
及 CẬP
Giới từ - kịp, đến lúc 及是時明其政刑 Cập thị thời minh kỳ chính hình – Đến lúc ấy làm sáng tỏ việc chính
trị hình pháp ra
- kịp lúc, kịp thời 悔之何及 Hối chi hà cập – Hối hận nào kịp nữa
- tới, đến 雨我公田遂及我私 Vũ ngã công điền toại cập ngã tư – Mưa xuống ruộng công của chúng tôi và
mưa tới ruộng tư của chúng tôi
Liên từ - và, cùng 時日害喪予及汝皆亡 Thời nhật hạt
táng dư cập nhữ giai vong – Mặt trời
kia chừng nào mất xin nguyền ta cùng mi đều mất cả
Động từ - bằng, kịp 才不及人 Tài bất cập nhân – Tài không bằng người
tới mức, đạt tới 太上忘情其次不及情
Thái thượng vong tình kỳ thứ bất cập tình – Bậc thái thượng thì quên
tình, hạng sau đó thì không tới mức có đủ tình cảm
因 NHÂN
Danh từ - duyên cớ 無因而至前也 Vô nhân nhi chí tiền dã – Vô cớ mà tới trước mặt
Giới từ - do, nhân theo, nhờ nơi
因人之善見己之惡 Nhân nhân chi thiện kiến kỷ chi ác – Nhân nơi cái hay của người thấy được
cái dở của mình
- nhân vì 因見其靣而知其心 Nhân kiến kỳ diện nhi tri kỳ tâm – Nhân thấy vẻ mặt mà biết được trong
lòng,
見女性賢因愛之 – Kiến nữ tính hiền nhân ái chi
– Thấy tính tình người con gái hiền lành nhân đó mà yêu thương
Động từ - thừa
theo 禍亂相因而至 Họa loạn tương nhân nhi chi – Sự họa loạn cùng thừa theo nhau mà xảy đến
苟 CẨU
Liên từ - nếu (giả thiết, dùng như 假如 giả như) 吾苟有過人 必知之 Ngô cẩu hữu
quá nhân tất tri chi – Ta nếu có
lỗi thì người ta hẳn biết tới
Trạng từ - tạm
thời, qua loa 苟全性命於亂世 Cẩu toàn tính mệnh ư loạn thế – Mong được an toàn tính mạng một
cách tạm bợ trong đời loạn lạc
但 ĐẢN
Trạng từ - chỉ (đồng với 只 chỉ, 惟
duy) 不患無位但患無才
Bất hoạn vô vị đản hoạn vô tài – Không phải lo về sự không có địa vị
mà chỉ lo nỗi không tài
- chỉ, những (đồng với 僅 cận, 第 đệ, 徒 đồ, 只 chỉ)
不但有勇而且有謀 Bất đản hữu dũng nhi thả hữu mưu – Chẳng những có sức mạnh mà còn
có mưu trí
- song, chẳng qua
當日情事未必盡然但文自入妙 耳 Đương nhật tình sự vị tất tận nhiên đản
văn tự nhập diệu nhĩ – Sự tình đương
thời chưa hẳn đều hết như thế song văn chương tự nó đã nhập diệu rồi
倘 THẢNG
Trạng từ - thảng hoặc, có khi nào 物之倘來吾無不接認之
Vật chi thảng lai ngô vô bất tiếp nhận chi – Đồ vật hoặc có khi đến thì tôi cứ
tiếp nhận
Liên từ - nếu (giả thiết) 倘待西江水微命已嗚呼
Thảng đãi Tây giang thủy vi mệnh
dĩ ô hô – nếu đợi nước sông Tây giang đến cứu thì mạng sống nhỏ nhoi này đã
thôi rồi còn gì
或 HOẶC
Phiếm chỉ đại từ
có kẻ, có người
或謂子產曰 Hoặc vị Tử Sản viết – Có kẻ bảo với Tử Sản rằng,
有一於此未或不亡 Hữu nhất ư thử vị hoặc bất vong – Đây có một vật chưa có khi nào
chẳng mất có điều, có chỗ 或異二者之爲 Hoặc dị nhị giả chi vi – Có chỗ khác với sự việc của hai
gã
Trạng từ
hay, hoặc là 或有彼此之分 Hoặc hữu bỉ
thử chi phân – Hoặc có sự
phân biệt bên này bên kia có khi 而或長煙一空 Nhi hoặc trường yên nhất không – Mà có
khi khói giăng dài suốt tầng không
尚 THƯỢNG
Trạng từ
vẫn, còn (đồng
với 猶 do) 慷慨悲歌舌尚存 Khảng khái bi
ca thiệt thượng tồn – Khảng khái
ca lên
lưỡi vẫn còn ngõ
hầu, hầu mong 嗚呼尚饗 Ô hô thượng hưởng – Ôi thôi, xin hầu mong hưởng đến
Động từ - chuộng, coi trọng 尚武精神 Thượng võ tinh
thần – tinh thần
thượng võ
耶 DA
Trợ từ
- sao, ư (nghi
vấn) 豈非其時耶?Khởi phi kỳ thời da – Há chẳng phải
lúc đấy ư?
- ư, thay (cảm
thán) 何其忍耶 Hà kỳ nhẫn da – Sao mà nhẫn tâm thế ư!
哉 TAI
Trợ từ - thay, ôi (cảm thán) 哀哉 Ai tai – thương thay! 嗟哉 Ta tai – than ôi!
- tỏ ý khích lệ 吾儕勉乎哉 Ngô sài miễn
hồ tai – Chúng ta
hãy gắng lên đi
- ư, sao (nghi vấn) 吾之不及人也何哉 Ngô chi bất
cập nhân dã hà tai – Ta mà chẳng
bằng người là tại sao
爲 VI
Động từ
làm 爲人難 Vi nhân nan – Làm người khó là 子爲誰? Tử vi thùy? – Ông là ai?
Trợ từ - ấy, là (đồng với 是 thị) 惟弈秋之爲聽 Duy Dịch Thu chi vi thính – Chỉ có nghe lời Dịch Thu dạy tỏ ý
nghi vấn 何以伐爲 Hà dĩ phạt vi – Việc chi mà phải đánh tỏ ý cảm thán
予無所用天下爲 Dư vô sở dụng thiên hạ vi – Ta không dùng thiên hạ để làm chi
Trợ động từ bị 晉之父兄爲戮於楚 Tấn chi phụ huynh vi lục ư Sở – Cha anh người nước Tấn bị giết ở Sở
爲 VỊ
Giới từ
vì, giúp 爲人謀而不忠乎 Vị nhân mưu
nhi bất trung hồ – Vì người lo
tính mà có chỗ nào không hết lòng không vì,
do, bởi 吾所以有大患爲吾有身 Ngô sở dĩ hữu đại hoạn vị ngô hữu thân – Ta sở dĩ có lo sợ nhiều vì bởi ta có
cái thân (Lão tử) cho 所謂爲蛇畫足 Sở vị vị xà họa túc – Đó là điều người ta bảo là vẽ chân
cho rắn
爲... 所 VI... SỞ
Trạng từ - bị, được (dùng trong câu bị động) 墨子爲孟子所攻
Mặc Tử vi Mạnh tử sở công kích – Học thuyết Mặc tử bị Mạnh tử công
kích
奈何 NẠI HÀ
Trạng từ - tại sao, làm sao (nghi vấn)
民不畏死奈何以死具 之 Dân bất úy tử nại hà dĩ tử cụ chi – Dân không sợ chết tại sao lại đem
cái chết dọa họ
使 SỬ
Liên từ - giá như, nếu (giả thiết)
使天下無農夫舉世皆餓死 矣 Sử thiên hạ vô nông phu cử thế giai
ngã tử hĩ –
Giá như thiên
hạ không có người làm ruộng thì cả thế gian đều chết đói
Trợ động từ - cho, làm cho
使吾志衰氣惰者誰與 Sử ngô chí suy khí nọa giả thùy dư – Ai làm cho chí khí ta suy đồi
Động từ - sai khiến, sai sử 使其民有道 Sử kỳ dân hữu đạo – Sai bảo dân chúng phải phép
Các hợp ngữ
dùng như liên từ giả thiết
倘使 thảng sử: giá như, phỏng như, nếu có khi nào...
cũng viết 儻使
假使 giả sử: giá như, tỉ như (đồng với 假今)
縱使 túng sử: giá như, phỏng như (đồng với 縱今)
若使 nhược sử: giả như, nếu như
設使 thiết sử: giả thiết như
Các hợp ngữ
trên cũng có thể xem như đồng nghĩa với nhau, có thể dùng thay cho nhau trong
ví dụ dưới đây:
設使錢塘能洗辱 Thiết sử Tiền đường năng tẩy nhục: Giả sử sông Tiền đường hay rửa
sạch được nhơ nhuốc
向使 hướng sử: nếu như từ trước, cũng viết 嚮使
向使絶之於萌芽 Hướng sử tuyệt chi ư manh nha:
Nếu như từ trước
dứt được sự loạn lạc khi mới manh nha
必使 tất sử:
nếu có phải, nếu bắt buộc phải
必使紅顏皆命薄 Tất sử hồng nhan giai mệnh bạc: nếu đã hẳn má hồng đều mệnh bạc
Các hợp ngữ
khác dùng như liên từ
務使 vụ sử: cốt sao cho, cốt để cho
吾儕應當勤學務 使國家之期望早得實現 Ngô sài ưng đương cần học, vụ sử quốc gia
chi kỳ vọng tảo đắc thực hiện: chúng ta cần nên chăm học để mong sao cho sự
kỳ vọng của quốc gia sớm được thực hiện
致使 trí sử: để đến nỗi, đến phải khiến cho
致使聖 賢多不遇 Trí sử thánh hiền đa bất ngộ: Để khiến cho thánh hiền phần nhiều không gặp thời
長使 trường sử: khiến cho mãi mãi, khiến cho lâu dài
về sau
長使百年甘唾駡 Trường sử bách niên cam thóa mạ: khiến cho trăm năm dài phải cam chịu
sự chửi mắng,
長使英雄淚滿襟 Trường sử anh hùng lệ mãn khâm (Đỗ Phủ – Vũ hầu từ): Mãi mãi khiến cho
người anh hùng phải nước mắt đầm vạt áo.
徒使 đồ sử:
luống khiến cho, riêng để cho
徒使英雄多抱恨 Đồ sử anh hùng đa bão hận: luống để cho bậc anh hùng phải ôm hận
nhiều
Cám ơn Ông đã âm thầm giup chúng tôi học ngôn ngữ tiền nhân!
Trả lờiXóaNhận xét này đã bị tác giả xóa.
Trả lờiXóa