BÀI 45
守禮以制欲
欲之冦人甚於兵革。禮之衛人甚於城郭而人每不能守禮者特以欲之冦人無形可見故狎而翫之耳。
Dịch âm
Thủ lễ dĩ chế
dục
Dục chi khấu nhân thậm ư binh cách. Lễ
chi vệ nhân thậm ư thành quách; nhi nhân mỗi bất năng thủ lễ giả, đặc dĩ dục
chi khấu nhân vô hình khả kiến, cố hiệp nhi ngoạn chi nhĩ.
Dịch nghĩa
Giữ lễ1 để chế
ngăn dục vọng
Lòng tham dục làm hại người còn mạnh hơn
cả chiến tranh. Lễ phòng vệ cho người còn an toàn hơn là thành quánh. Thế mà người
ta thường chẳng hay giữ lễ được, chỉ vì lòng tham dục làm hại người, không có
hình tích gì có thể thấy được, nên gần gũi mà quen lờn với nó đấy thôi.
1 Thủ lễ: lễ có một nghĩa khá rộng, từ những hình thức
bày tỏ lòng kính trọng đối với người khác, cho đến tinh thần tôn trọng lẽ phải,
tinh thần kỷ luật đều có thể gồm trong chữ lễ được cả. Thủ lễ là tuân theo các
quy tắc về lễ giáo.
Bài này trích trong một bài viết của Lã Đông Lai (tức Lã
Tổ Khiêm), một danh nho đời nhà Tống ở Trung Hoa.
NGỮ PHÁP
而
Chữ nhi trong tiếng Hán gần giống với chữ mà trong tiếng Việt.
Xét chữ nhi
trong 2 câu: Nhi nhân mỗi bất năng thủ lễ
và Cố áp nhi ngoạn chi nhĩ.
Chữ nhi ở 2 nơi
có cách dùng khác nhau và nghĩa cũng do đó có thay đổi khác nhau.
Trong câu
trên, nhi có nghĩa tương đương với chữ thế mà.
Trong câu dưới,
nhi chỉ có nghĩa đơn giản là mà, liên từ nối hai động từ tiếp theo nhau.
耳
Chữ nhĩ trong câu Cố hiệp nhi ngoạn chi nhĩ là trợ từ cuối câu, được
dùng trong trường hợp muốn nói đến một kết quả hiển nhiên, có thể hiểu là:
thôi, đấy thôi.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
禮 LỄ °
cách bày tỏ lòng cung kính, các quy tắc trong xử thế – đồ vật dùng để bày tỏ
lòng tôn kính
Từ ngữ ª lễ chế, lễ giao, lễ vật, lễ nghi, vô
lễ, tiên học lễ hậu học văn, lễ bài, lễ tiết, hôn lễ, lễ nghi, lễ độ, lễ pháp
制 CHẾ °
cắt áo may – làm ra, tạo ra – sáng tác văn chương – khuôn phép – bó buộc –
chống lại
Từ ngữ ª
chế tạo, bào chế, ngự chế, thể chế (cách thức mẫu mực), pháp chế, hạn
chế, chế ngự, chế biến, để chế (tẩy chay)
Đồng âm 製 may áo – làm
ra (chế tạo)
冦 KHẤU
° giặc – phá hại – trộm cướp – kẻ cừu địch
Từ ngữ ª khấu thù, thảo khấu, cường khấu
Đồng âm 叩 hỏi – đập –
cúi đầu (khấu vấn, khấu đầu)
扣 gò ngựa – rút
bớt một phần trong toàn số – cái dùng để móc kết lại – đánh (khấu trừ, chiết
khấu)
每 MỖI °
thường thường – từng cái – tuy rằng
Từ ngữ ª mỗi mỗi, mỗi sự, mỗi nhật
郭 QUÁCH ° lớp thành ngoài – phần ngoài của vật gì
Từ ngữ ª thành quách, quan quách
Đồng âm 椁 = 槨 cái bọc ngoài
quan tài (quan quách)
特 ĐẶC ° chỉ một
mình – riêng làm một việc – riêng – con muông săn được – nổi hơn hết
Từ ngữ ª đặc biệt, đặc nhiệm, đặc sắc, đặc cách,
đặc ân, đặc điểm, đặc tài, đặc thù, đặc phái viên, đặc tính
形 HÌNH °
hình dáng hiện bày ra ngoài – dung mạo – thế đất
Từ ngữ ª
hình dung, hình mạo, hình dạng, hình thế, hình thành, địa hình, vô hình,
hữu hình, hình thể, hình chất, hình hài, hình nhi hạ, hình học, hữu hình hữu
hoại, hình thái
Đồng âm 刑 hình phạt trị
kẻ có tội – giết – xử tội (hình luật tử hình)
型 khuôn mẫu –
pháp thức (mô hình, điển hình)
狎 HIỆP
° lờn mặt – khinh dể – đùa cợt ai
Từ ngữ ª ngoạn hiệp
Đồng âm Xem
Bài 10.
翫 NGOẠN
° tập quen – quen lờn – coi thường – vui ngắm
Đồng âm 玩 vui đùa – ưa
ham – ngắm xem một cách thích thú (ngoạn cảnh, ngoạn mục)
耳 NHĨ °
lỗ tai – nghe – mà thôi – đấy thôi – ấy là
Từ ngữ ª nhĩ mục, mộc nhĩ, thiên lý nhĩ
Đồng âm 洱 tên sông Nhĩ
hà (cũng đọc là nhị trong tên sông Nhị)
爾 mày – mi –
anh – như thế – thôi
餌 mồi nhử –
bánh làm bằng bột – đồ ăn
BÀI 46
從師
古之學者必有師。師者所以傳道授業解惑也。人非生而知之孰能無惑。惑而不從師其爲惑也終不解矣。
Dịch âm
Tòng sư
Cổ chi học giả tất hữu sư, sư giả sở
dĩ truyền đạo thụ nghiệp giải hoặc dã. Nhân phi sinh nhi tri chi, thục năng vô
hoặc. Hoặc nhi bất tùng sư kỳ vi hoặc dã chung bất giải hĩ.
Dịch nghĩa
Theo thầy
Người học1 ngày xưa phải có thầy. Thầy
cốt để truyền đạo lý,2 giải điều nghi hoặc. Người ta không phải sinh ra mà biết
được ngay, nên ai mà không có điều sai lầm, đã sai lầm mà không học theo thầy
thì sự sai lầm ấy rốt lại không bỏ được.3
1 Học giả: người
theo học một môn gì. Trong tiếng Việt còn có thêm một nghĩa nữa là những người
có học thức, khảo cứu nhiều.
2 Truyền đạo
thụ nghiệp: truyền và thụ đều có nghĩa là dạy (truyền bảo, trao dạy); đạo và
nghiệp đều có nghĩa là đạo lý, những hiểu biết và cách sống ở đời.
3 Bài này
trích trong văn tập Lục Cửu Uyên, một danh nho đời Tống.
NGỮ PHÁP
所以
Hai tiếng sở dĩ là một tiếng kép rất quen dùng trong tiếng Hán và cả
trong tiếng Việt. Chúng ta có thể xem là giới từ chỉ sự tương quan về mục đích,
với nghĩa: để mà, cốt để.
Đôi lúc người
ta dùng hai từ này với tính cách một danh từ. Trong trường hợp này chúng mang
nghĩa là: lý do, nguyên nhân.
Và tiếp đó,
hai từ này lại được chuyển dùng sang nghĩa:
vì thế, do đó mà (giới từ chỉ sự tương quan về nguyên nhân).
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
從 TÙNG °
(tòng) theo – từ đó – người theo sau – phụ với – âm khác là thung
Từ ngữ ª
tùng chính, tùng chinh, tùng phụ, tùng quân, tùy tùng, tháp tùng, tùng
hành, tùng phạm, tùng sự tam tùng tứ đức, tùng huynh đệ (anh em chú bác), tùng
nhất chí chung
Đồng âm
松 (tòng) cây
thông, một loại cây ở xứ lạnh rất chịu lạnh, lá thường xanh (bá tùng)
叢 tụ họp – bụi
cây (tùng đàm, tùng lâm)
師 SƯ °
thầy dạy học – nhiều – bắt chước – người có quyền sai sử được người khác – người
khởi xướng một việc, một nghề – người thạo và chuyên môn trong một việc – một
bộ phận trong quân đội
Từ ngữ ª sư đệ, tôn sư, sư trưởng, tổ sư, kỹ sư,
y sư, vạn thế sư biểu, sư phạm, sư đoàn, quân sư
授 THỤ °
(thọ) trao cho – dạy, bày cho
Từ ngữ ª truyền thụ, thụ giới (thầy tăng dạy
giới luật cho đệ tử) thụ nghiệp (dạy học)
Đồng âm 受 (thọ) nhận –
chịu – dung nạp (thụ giới: học giới luật, thụ nghiệp: học nghề, thụ giáo, thọ
hại)
售 bán hàng
(tiêu thụ) 裋 giẻ áo rách
樹 cây cối –
trồng cây – dựng đứng – đặt lên – dựng lên (cổ thụ, thụ đức)
綬 cái dây tua để
đeo ngọc, đeo bài ngà...
竪 = 豎 đứng thẳng – nhỏ mọn – trẻ nhỏ
解 GIẢI °
tháo gỡ ra – giảng cho rõ – chia tách ra – thoát khỏi – cởi mở điều oán hận –
hiểu rõ – ý thức
Từ ngữ ª
giải nghĩa, giảng giải, giải hòa, giải thoát, kiến giải, giải pháp, lý
giải, giải sầu, giải tán, giải trí, giải vi, giải phóng, giải phẫu, giải đáp,
nam giải, giải phiền, giải thưởng, giải nguyên, đoạt giải
Đồng âm 懈 nhác nhớn – lười
biếng (giải đãi)
邂 giải cấu 邂逅: tình cờ mà gặp nhau
蟹 con cua
惑 HOẶC °
lừa dối – nghi ngờ – mê loạn – lấy làm khó hiểu
Từ ngữ ª mê hoặc, nghi hoặc, hoặc chúng, hoặc
chí
Đồng âm 或 hoặc là – hay
là – có một người nào đó (hoặc giả, hoặc nhiên)
孰 THỤC °
(nghi vấn từ) ai, người nào, vật gì, cái gì...
Đồng âm 贖 chuộc về
(thục tội, chấp thục)
蜀 con sâu nhỏ
hóa ra bướm – nước Thục
淑 hiền lành
nhân đức (thục nữ)
塾 nhà học – nhà
nhỏ bên cửa (tư thục)
熟 nấu chín –
chín chắn – thuộc lầu (thục luyện, tinh thục)
BÀI 47
一字師
齊己早梅詩有句云︰前村深雪裏昨夜數之開。鄭谷覽之曰︰數之非早也未若一之。齊己拜服。自此人以鄭谷爲一字師云。
Dịch âm
Nhất tự sư1
Tề Kỷ tảo mai2 thi hữu cú vân: “Tiền thôn thâm tuyết lý, tạc dạ sổ chi
khai”. Trịnh Cốc lãm chi viết: “Sổ chi, phi tảo dã, vị nhược nhất chi.” Tề Kỷ
bái phục, tự thử nhân dĩ Trịnh Cốc vi nhất tự sư vân. 1
1 Nhất tự sư:
chữ nhất tự có nghĩa là chữ nhất mà cũng có nghĩa là một chữ. Cách chơi chữ có
ý nghĩa hàng hai này thường được người xưa dùng. Trong bài, dùng cụm từ nhất tự
sư người ta không có ý khen hay chế giễu Trịnh Cốc, mà chỉ ghi lại một nhận xét
về sự dùng chữ thế nào cho thích hợp, một tiếng gồm hai nghĩa nào cũng thích
hợp cả. Người đời sau lưu truyền dật thoại ấy là để nêu một ví dụ về việc dùng
chữ thích đáng trong việc làm thơ văn.
2 Mai: cây mơ,
trái có vị chua, ăn được, hoa sắc trắng trổ vào đầu xuân, mọc nhiều ở Trung Hoa
và miền Bắc nước ta. Thứ mai hoa vàng ta dùng vào dịp tết gọi là lạp mai không
phải loại cây này.
1 Bài này trích
trong Đường thi kỷ sự ký. Tề Kỷ và Trịnh Cốc là hai thi nhân đời Đường.
Dịch nghĩa -
Thầy một chữ
Trong bài thơ mai nở sớm của Tề Kỷ có
câu: “Trong tuyết dày thôn trước, đêm qua vài cành nở.” Trịnh Cốc xem qua nói:
“Vài cành chưa phải là sớm, không bằng nói một cành.” Tề Kỷ lấy làm bái phục.
Từ đó người ta cho Trịnh Cốc là thầy một chữ.
NGỮ PHÁP
以 ... 爲 Chữ dĩ đi gián cách với chữ vi tạo thành một
hệ động từ có nghĩa là, được đối dụng với 2 túc từ trực tiếp, túc từ đi trước,
nằm vào giữa hai tiếng dĩ… vi và một túc từ đi kế chữ vi. Có khi hai tiếng đi
liền nhau,
云
曰
vân: rằng – như thế này – như vậy viết: nói rằng – rằng – là
Cách dùng hai
chữ vân và viết trên đây đôi khi giống nhau, nhưng thật ra có chỗ khác nhau.
Xét cách dùng chữ vân và chữ viết trong bài, hai chữ không thể dùng thay thế
cho nhau được. Ví dụ, có thể nói hữu cú vân mà không thể nói hữu cú viết.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
齊 TỀ
° gọn gàng – cùng nhau – bằng –
trị yên – tên nước
Từ ngữ ª tề gia, tề chỉnh, tề tựu, Tề thiên đại
thánh
早 TẢO
° sớm – sớm mai
Từ ngữ ª tảo hôn, tảo phát, tảo thành
Đồng âm 蚤 con bọ chét –
sớm 掃 quét (tảo mộ)
藻 tần tảo 蘋藻: rau tần, rau tảo, nói công việc người nội trợ đảm đang
梅 MAI °
cây mơ, có thứ hoa trắng, thứ hoa hồng – tên bệnh – họ người
Từ ngữ ª trúc mai, mai độc, mai hoa
Đồng âm 埋 chôn – cất
giấu (mai táng, mai phục, mai một)
枚 từng cái –
cái thẻ – một thân cây
霾 bụi bay mù
khi có gió to (âm mai)
玫 mai khôi 玫瑰 thứ ngọc tốt – mai khôi hoa: hoa hồng
詩 THI °
(thơ) bài thơ – Kinh Thi
Từ ngữ ª
thi ca, thi sĩ, thi nhân, thi tứ, thi hào, Đường thi, cổ thi
句 CÚ °
câu văn – câu nói
Từ ngữ ª cú đậu, bất thành cú, cú pháp
云 VÂN
° rằng – thế – như thế
Từ ngữ ª vân vân
Đồng âm
雲 mây (thanh vân)
芸 cây vân hương (vân thất)
|
耘 bừa cỏ
紜 phân vân
|
村 THÔN °
thôn xóm – nhà quê
Từ ngữ ª hương thôn, nông thôn, thôn nữ, thôn
trang
Đồng âm 吞 nuốt vào
(thôn tính, thôn thanh)
深 THÂM °
sâu sắc – sâu – xa – dài
Từ ngữ ª thâm tình, thâm độc, thâm diệu, thâm
thúy, thâm ái, thâm sầu, cao thâm, thâm cung, uyên thâm, thâm giao, thâm sơn
cùng cốc
雪 TUYẾT
° tuyết – rửa trừ – rảy nước – màu trắng như tuyết
Từ ngữ ª tuyết sỉ, tuyết hận, tuyết oan, bạch
tuyết
裏 LÝ °
bên trong – ở trong = 裡
Từ ngữ ª biểu lý, thương hàn nhập lý, lý hải, lý
y
昨 TẠC °
hôm qua
Từ ngữ ª
tạc nhật: ngày hôm qua
Đồng âm 怍 xấu hổ
酢 thù tạc 酬酢: chủ khách ân cần mời tiếp nhau
炸 pháo nổ –
súng nổ (tạc đạn)
鑿 đục gỗ – đục qua vật gì – mở cho thông
– không cần hợp nghĩa lý (xuyên tạc, tạc tượng)
數 SỔ °
đếm – kể – tính – một số, vài – âm khác là sác: thường – nhiều lần – âm khác
là số: con số – số mạng – phép toán
Từ ngữ ª
sổ nhân
鄭 TRỊNH ° tên nước Trịnh – họ Trịnh
Từ ngữ ª
Trịnh thanh, Trịnh Vệ chi thanh, trịnh trọng 鄭重: ra vẻ ân cần
谷
CỐC ° dòng nước giữa núi – hang
– lỗ sâu – tên người
Từ ngữ ª u cốc
Đồng âm 穀 hạt lúa – ăn
lương – lành tốt (ngũ cốc)
梏 cái cùm – cái
xay (cật cốc)
拜 BÁI °
lạy – trao chức tước cho người một cách trịnh trọng – vâng chịu
Từ ngữ ª bái tạ, bái phục, bái tướng, bái yết,
bái mệnh, bái vật
未 VỊ
° chưa – ngôi thứ 8 trong
12 địa chi (quen đọc là mùi)
Từ ngữ ª vị hôn phu, vị thành niên, vị lai, vị
quyết
服 PHỤC °
quần áo – đồ tang – theo – làm việc – kính phục – ăn uống – ăn ý nhau – chịu đựng
Từ ngữ ª y phục, phục sức, tang phục, phục thức,
phục thiện, phục tòng, phục vụ, phục dược, bất phục thủy thổ, quân phục, phục
dịch
BÀI 48
尊重他人之財產
財產者人所賴以生活者也己之財產己知重視人之財產人亦知重視故人己之間當界限分明。雖一毫不可妄取焉。
Dịch âm
Tôn trọng tha
nhân chi tài sản
Tài sản giả nhân sở lại dĩ sinh hoạt1
giả dã. Kỷ chi tài sản kỷ tri trọng thị, nhân chi tài sản nhân diệc tri trọng
thị. Cố nhân kỷ chi gian đương giới hạn phân minh, tuy nhất hào bất khả vọng
thủ yên.
Dịch nghĩa
Tôn trọng
tài sản người khác
Tài sản là vật người ta nhờ đó để sinh sống.Tài sản của
ta, ta biết xem trọng; tài sản của người, người cũng biết xem trọng. Cho nên
giữa của người và của mình nên có giới hạn rõ ràng minh bạch, dù một tơ hào
cũng không được lấy càn.
1 Sinh hoạt:
trong tiếng Hán là sinh sống nhưng dùng trong từ ngữ Hán Việt lại thêm nghĩa
khác là nếp sống, tính cách hoạt động, lề lối sinh nhai.
NGỮ PHÁP
者也
Xét câu: Tài sản giả, nhân sở lại dĩ sinh hoạt giả dã. Hai chữ giả dã đi đôi với nhau ở cuối câu thường dùng
để giải thích một sự việc. Dù là vị trí của chúng ở cuối câu nhưng ngầm có tác
dụng của động từ ẩn dụng trong câu.
焉
Xét chữ yên trong câu: Bất khả vọng thủ yên. Chữ yên ở đây làm trợ từ
cuối câu có ý khẳng định nhẹ hơn chữ dã 也 và ngầm có
tác dụng của đại danh từ chi 之.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
尊 TÔN °
cao quý – quý trọng – kính trọng – kính xưng bậc trưởng thượng
Từ ngữ ª
tôn trọng, tôn ông, tôn kính, tôn sùng, tôn sư, tôn quân, chí tôn
Đồng âm 宗 (tông) tổ cao
nhất là tổ, tổ thứ hai là tôn – dòng họ – giáo phái – học phái (tổ
tông, tôn giáo, tôn chỉ)
孫 cháu gọi bằng
ông (tử tôn)
樽 chén uống rượu
財 TÀI °
của cải
Từ ngữ ª tài sản, tài chủ, gia tài, tài chính,
tài nguyên
產 SẢN
° sinh đẻ – của cải sinh hóa ra
Từ ngữ ª sản vật, sinh sản, sản xuất, sản mẫu,
sản dục, sản nghiệp, sản phụ, bất động sản, vô sản, cộng sản, tư sản, tiểu tư
sản
Đồng âm 剗 cắt cỏ
賴 LẠI °
nhờ cậy vào – lợi ích – chối cãi, không thừa nhận
Từ ngữ ª ỷ lại, vô lại
Đồng âm 吏 làm việc quan
– chức thuộc trong nha môn (quan lại, lại bộ)
懶 (lãn) lười
nhác – tham ăn, biếng làm (Hải thượng Lãn ông, lãn đọa)
癩 bệnh phong
hủi
視 THỊ °
nhìn xem – so sánh – bắt buộc
Từ ngữ ª thị giác, thị năng, thị thành, thị
quan, cận thị, viễn thị, khinh thị
界 GIỚI °
cảnh địa – hạn – giáp tiếp – cách
Từ ngữ ª
thế giới, trần giới, giáo giới, giáp giới, biên giới, giới hạn, giới
thuyết, giới tuyến, chính giới, nhân giới
Đồng âm 介 ở giữa 2 bên
– ngay thẳng không khuất – vỏ loài trùng – lớn (giới ý, giới thiệu, môi giới)
芥 cây cải (kinh
giới)
戒 báo cho biết
– phòng bị – răn chừng – câu thúc lấy mình (cảnh giới, giới nghiêm, quy giới,
giới luật)
械 binh khí – đồ
dùng (khí giới, cơ giới)
屆 đến – một lần gọi là nhất giới
限 HẠN °
bờ ngăn – ngăn giữ – chỉ rõ – định chừng
Từ ngữ ª
hạn chế, hạn định, hạn số, ký hạn, vận hạn, vô hạn, triển hạn
Đồng âm 旱 nắng – trên
cạn (khô hạn)
毫 HÀO
° lông dài – nhọn – cái bút – nhỏ – đơn vị cân đo (10 hào là một ly) – một phần
mười đồng bạc
Từ ngữ ª tư hào, hào ly, hào quang, hào mạt, hào
mao
Đồng âm 豪 tài trí hơn
người – đứng đầu – rộng rãi – phóng khoáng – mạnh thế hơn người (hào kiệt, anh
hào)
壕 hào chung
quanh thành (hào lũy)
號 kêu to – khóc
– một âm là hiệu (hô hào, hào khấp)
爻 số vạch trong
quẻ Kinh Dịch
餚 = 肴 đồ ăn bằng cá thịt – đồ ăn ngon (hào
soạn)
淆 tạp nhạp (hỗn
hào)
妄 VỌNG °
nói láo – bậy bạ
Từ ngữ ª vọng ngôn, vọng ngữ, vọng tưởng
Đồng âm 望 trông xa –
trông mong (hy vọng, ký vọng)
焉 YÊN °
ở đó – há – đâu (trợ từ dùng cuối câu)
Đồng âm 煙 = 烟 khói – thuốc
lá (vân yên)
燕 nước Yên –
một âm là yến
胭 yên chi 胭脂 son (thoa môi) – phấn (thoa mặt)
BÀI 49
遊子吟 - 孟郊
慈母手中線
遊子身上衣
臨行密密縫
意恐遲遲歸
誰言寸草心
報得三春暉
|
Dịch âm
Du tử ngâm
(Mạnh Giao)1
Từ mẫu thủ
trung tuyến,
Du tử thân
thượng y.
Lâm hành mật
mật phùng.
Ý khủng trì
trì quy,
Thùy ngôn
thốn thảo tâm,1
Báo đắc tam
xuân huy.2
|
1 Mạnh Giao (Đông Dã) là một thi nhân đời Đường.
Dịch nghĩa
Khúc ngâm
của người du tử
Sợi chỉ
trong tay mẹ hiền,
Manh áo trên
mình người du tử.
Vào lúc con
ra đi mẹ may nhặt nhặt mũi kim,
Vì ý sợ rằng
con sẽ chậm chậm về.
Ai dám nói
rằng nỗi lòng tấc cỏ,
Báo đền được
ân đức như nắng xuân.
|
Bản dịch thơ
của cụ Hồ Đắc Định
Áo may trăm
mối thâm tình,
Tơ trong tay
mẹ trên mình con đây.
Lo con đi
kíp về chầy,
Khâu săn3
mối chỉ, đột dày mũi kim
Ai rằng thỏa
được hiếu tâm,
Tí ti tấc cỏ
thấm dầm ba xuân.
1
|
1 Thốn thảo tâm: nói tấm lòng của người con
ví như cây cỏ non chỉ biết mang ơn chứ không làm sao dám nói đến sự báo ân.
2 Tam xuân
huy: Tam xuân gọi chung ba tháng trong mùa xuân, một đôi khi cũng dùng chỉ
tháng ba. Tam xuân huy là tia nắng ấm của mùa xuân, được tác giả ví với ân đức
bao la của người mẹ, bao giờ cũng sẵn sàng ban ra cho con mà không hề đòi hỏi
một sự báo đáp nào cả.
3 Săn: Tiếng miền Trung có nghĩa là khít khao
kỹ lưỡng mà lanh lẹ. Khâu săn là may nhặt mũi, may kỹ lưỡng. Săn trong tiếng săn
dòn có nghĩa là lanh lẹ.
1 May đan qua đan
lại nhiều lần, ở đây có nghĩa là may rất kỹ cho bền chắc.
NGỮ PHÁP MỆNH ĐỀ ẨN DỤNG ĐỘNG TỪ VÀ TÍNH TỪ
Xét 2
câu:
Từ mẫu thủ trung tuyến,
Du tử thân thượng y.
Hai vế thơ
trên được thu gọn lại thành hai hợp ngữ gồm 5 âm, mỗi hợp ngữ có giá trị tương đương
với một danh từ kép, liên kết nhau thành một mệnh đề ẩn dụng động từ (hoặc tính
từ).
Người ta có
thể ngầm hiểu một động từ nào đó tùy thích để cho thích hợp với ý nghĩa toàn
câu. Chúng ta có thể hiểu qua tiếng Việt:
Sợi chỉ trên
tay mẹ hiền, sẽ tạo thành chiếc áo trên mình người con đi ra. (Chú ý đến vị trí
trái ngược nhau giữ tiếng Hán và tiếng Việt cùng nghĩa.)
Hoặc đảo ngược
lại:
Chiếc áo trên
mình người du tử, là kết quả của sợi chỉ trên tay mẹ hiền.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
遊 DU °
đi chơi – đi xa
Từ ngữ ª
du tử, du nhân, du khách, viễn du, du mục, du lãm, du lịch, công du, vân
du, du học
Đồng âm 游 bơi trên mặt
nước – bơi vơi không định – đi chơi ra ngoài (du đọa)
輸 (thâu) chuyên
chở – đem đến cho người (du nhập)
偷 (thâu) trộm – lấy trộm – cẩu thả (du đạo, du
nhàn)
踰 vượt qua –
suốt – như chữ 逾
攸 xa xôi (攸攸 du du)
悠 lo nghĩ – xa
xôi (悠悠 du du)
臾 trong tu du 須臾 chốc lát
諛 nịnh hót – a
dua (siểm du)
吟 NGÂM °
đọc ngâm nga – có hơi dài – một thể thơ
Từ ngữ ª ngâm nga, ngâm phong lộng nguyệt,
ngâm thi, ca ngâm, ngâm khúc, ngâm vịnh, thân ngâm, cao ngâm
慈 TỪ
° lòng thương – người trên thương người dưới – tiếng tôn xưng người mẹ
Từ ngữ ª từ mẫu, mẫu từ, từ bi, hiền từ
Đồng âm 詞 lời văn – lời
nói – lối văn (từ ngữ, tu tù pháp)
辭 = 辞 lời văn – lời
nói – nói – nhường – bỏ đi – cáo lui (từ tạ, từ biệt, từ chương)
徐 thủng thẳng
(từ từ)
祠 miếu thờ thần
– nhà thờ tổ tiên (từ đường)
磁 từ thạch 磁石: đá nam châm, từ khí 磁器: đồ sứ (điện từ khí, từ trường)
手 THỦ °
tay – người giỏi về một nghề gì
Từ ngữ ª
thủ tục, thủ bút, thủ ký, thủ đoạn, thủ hạ, thủ thuật, tuyển thủ, danh
thủ, độc thủ
線 TUYẾN
° sợi chỉ – cái dây – đường thẳng trong hình học
Từ ngữ ª
chiến tuyến, trận tuyến, cát tuyến, kinh tuyến, vĩ tuyến
Đồng âm 腺 tuyến, hạch
tiết ra nước trong cơ thể người, như
唾液腺 thóa dịch tuyến (tuyến nước bọt);
乳腺 nhũ tuyến (tuyến sữa);
汗腺 hãn tuyến (tuyến mồ hôi);
甲狀腺 giáp trạng tuyến (tuyến giáp trạng)
臨 LÂM °
từ trên nhìn xuống – đương lúc – vào lúc – đến
Từ ngữ ª
lâm hành, giáng lâm, quang lâm, lâm bệnh, lâm biệt, lâm nạn, lâm sự, lâm
thời, lâm trận, lâm chung
密 MẬT °
dày – nhặt – gần – khít – kín đáo
Từ ngữ ª mật độ, bí mật, mật kế, mật thám, mật sư,
mật ước, thân mật, mật thiết
Đồng âm 蜜 mật ong – vị
ngọt (蜜月 mật nguyệt: trăng mật)
謐 (bật) yên
lặng – cẩn thận
意 Ý °
điều suy nghĩ – ý nghĩ – tư tưởng
Từ ngữ ª ý chỉ, ý tứ, ý nghĩa, ý niệm, ý vị, ý tưởng
ý chí, ý thức, dụng ý, thành ý, như ý, bất như ý, vô ý thức
Đồng âm 薏 ý dĩ 薏苡: cây bo bo
衣 mặc áo – âm
khác là y
懿 tốt – mềm
mỏng, hiền lành (ý đức)
縫 PHÙNG ° may – vá
Từ ngữ ª phùng công, phùng xuyết
恐 KHỦNG
° sợ sệt, sợ hãi – e rằng – dọa nạt
Từ ngữ ª khủng bố, kinh khủng, khủng hoảng,
khủng khiếp
歸 QUY °
về – giao lại – bị chồng bỏ – dồn về
Từ ngữ ª quy ninh, quy chính, quy công, quy hoàn,
quy hàng, quy nạp, quy phục, quy tâm, quy thuận, quy tụ, quy y
Đồng âm 龜 con rùa (quy
bản)
規 đồ vẽ hình tròn – phép tắc – mưu kế –
củ chính – (quy ước, quy tắc, quy chính).
遲 TRÌ °
chậm chạp
Từ ngữ ª trì trệ, trì độn, 遲緩 trì hoãn, diên trì, trì nghi,
遲早 trì tảo
誰 THÙY °
ai, nào ai (nghi vấn tự)
Đồng âm 垂 = 埀 ở trên cúi
xuống – buông xuống – rủ xuống – gần đến – đoái xuống (thùy dương)
陲 biên thùy 邊陲: biên giới
寸 THỐN °
tấc (1/10 thước)
Từ ngữ ª thốn tâm, thốn âm, xích thốn
暉 HUY °
ánh nắng – ánh sáng – mặt trời
Từ ngữ ª
huy ánh: ánh chói lọi, xuân huy:
ánh sáng mùa xuân
Đồng âm 輝 sáng – ánh
sáng (huy hoàng, quang huy)
揮 lay động –
vẫy tay – điều khiển – tan tác ra (chỉ huy)
煇 ánh sáng – đốt
= 輝
徽 đẹp – nhịp đàn – bội tinh (huy hiệu)
BÀI 50
錢幣之起原
古之爲市以有易無而已。然彼此之所欲易者未能各如其意也。物與物之價值又未必適相當也。交易之道窮而於是乎錢幣之制。
Dịch âm
Tiền tệ chi
khởi nguyên
Cổ chi vi thị dĩ hữu dịch vô nhi dĩ.
Nhiên bỉ thử chi sở dục dịch giả, vị năng các như kỳ ý dã. Vật dữ vật chi giá
trị hựu vị tất thích tương đương dã. Giao dịch chi đạo cùng như ư thị hồ tiền
tệ chi chế khởi.
Dịch nghĩa
Khởi nguyên
của tiền tệ
Đời xưa lập chợ chỉ đem cái có đổi cái
không có mà thôi. Song những cái mà người này người khác muốn đem đổi không
phải đều được như ý của mỗi người, giá trị của vật với vật cũng lại chưa hẳn tương
đương nhau. Phép trao đổi bị bế tắc mà từ đó phép dùng tiền tệ được khởi lên.
Bài này dùng
nhiều từ ngữ quen thuộc: tiền tệ, khởi
nguyên, giá trị, vị tất, tương đương, giao dịch.
NGỮ PHÁP
彼 此
Hai chữ bỉ thử
1 trong câu bỉ
thử chi sở dục là những chỉ thị đại danh từ, có nghĩa: người kia, người này;
hay cái kia, cái này; hay vật kia, vật này...
各
Xét chữ các
trong câu: Vị năng các như kỳ ý.
Chữ các ở đây là tiếng phiếm chỉ đại danh từ, có nghĩa: ai nấy, mỗi
người, mọi người, mọi cái, mỗi cái, mọi thứ, mỗi thứ...
於 是 乎
Hai chữ ư thị
tùy chỗ dùng có các nghĩa: nhân đó mà, từ đó đến đây, đến bây giờ.. Chữ hồ theo
sau làm công việc của một trợ từ.
然
Chữ nhiên khi đứng đầu câu để thừa tiếp ý câu trước thì có nghĩa: nhưng
mà, song...
1 Trong truyện Kiều có câu Bỉ sắc tư
phong, bỉ và tư đồng nghĩa với bỉ thử ở đây.
Chữ tư là tiếng đồng nghĩa của thử, có lẽ 2 chữ ấy cùng một gốc mà ra, vì do
nói trại mà viết khác nhau.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
錢 TIỀN
° đồng tiền – tiền tệ – chỉ, một phần mười của lượng
Từ ngữ ª tiền tài, tiền thần, tiền tệ
幣 TỆ °
tiền bạc thông dụng gọi là tệ – thuở xưa
vải lụa dùng để tặng biếu nhau gọi là tệ
Từ ngữ ª chỉ tệ, tiền tệ
Đồng âm 敝 hư – rách – mỏi
mệt – tiếng khiêm xưng (tệ xá, đồi tệ, bì tệ)
弊 hư – điều xấu
(tệ đoan, tệ tục)
原 NGUYÊN ª vốn y – đầu – bắt đầu (như 元) – đồng bằng
– tha tội
Từ ngữ ª nguyên bản, nguyên cáo, nguyên chất,
nguyên lai, nguyên lý, nguyên liệu, nguyên ngân, nguyên nhân, nguyên tội,
nguyên tử, nguyên văn, truy nguyên, khởi nguyên, bình nguyên, cao nguyên
Đồng âm 元 đầu – bắt đầu – lớn – đồng bạc (nguyên
huấn, nguyên đán, kỷ nguyên)
源 nguồn gốc –
nguồn nước (nguyên lưu, căn nguyên)
市 THỊ
° chợ – nơi mua bán đông người – nơi đô hội, thành thị – mua hàng
Từ ngữ ª
thành thị, thị tứ, thị trưởng, thị sảnh, thị xã, thị trường, thị trấn, đô
thị
易 DỊCH °
trao đổi – Kinh Dịch, nói về sự biến đổi của sự vật
Từ ngữ ª
dị dịch, biến dịch, xê dịch, dịch động, giao dịch, dịch trung, mậu dịch
Đồng âm 役 việc – việc
quân – sai khiến làm việc (quân dịch, dịch sử)
疫 bệnh dịch
(dịch tả, dịch hạch, ôn dịch)
譯 phiên dịch
ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác (thông dịch)
驛 dùng ngựa
trạm để mang công văn đi (dịch lộ)
繹 kéo tơ – sắp đặt
– nối nhau không dứt – suy cứu sự lý (diễn dịch)
液 chất nước –
chất lỏng (dung dịch, dịch trấp)
奕 = 弈 đánh cờ – cờ tướng – dịch dịch: lớn đẹp,
dịch kỳ: đánh cờ
已 DĨ °
đã – rồi – xong – thôi
Từ ngữ ª dĩ vãng, dĩ nhiên
彼 BỈ
° kia – người kia – cái kia – bên kia
Từ ngữ ª bỉ thử, đáo bỉ ngạn
Đồng âm 鄙 miền đất gần
biên cảnh – làng nhỏ – quê mùa – thô tục – keo cú – khinh khi (bỉ lậu, thô bỉ)
價 GIÁ °
giá trị của vật
Từ ngữ ª giá trị, giá mục, giá biểu, định giá,
giảm giá, cao giá, vô giá
Đồng âm 這 ấy – cái ấy
(giá khoản)
蔗 cây mía
嫁 con gái lấy
chồng – gả con – trút oán cho người (giá thú, giá họa)
稼 trồng lúa
(giá sắc)
值 TRỊ °
giá trị – trị giá tiền – gặp gỡ – nhân dịp – vừa cầm lấy = 値
Từ ngữ ª trị giá
Đồng âm 治 cai trị –
quản lý – trừng trị – chữa trị – diệt trừ – nghiên cứu – so sánh
又 HỰU °
lại – lần nữa
Đồng âm 宥 rộng rãi
khoan thứ
侑 giúp – giúp
nhau
適 THÍCH ° đi đến – theo – tiện – vừa hợp với nhau – ngay thẳng – thình lình
Từ ngữ ª
thích dụng, thuận thích, thích khẩu, thích đáng, thích nghi, thích chí,
thỏa thích, thích thời, thích ứng
Đồng âm 朿 cái gai
刺 chậm đâm mũi
nhọn vào – mũi nhọn – nói châm biếm – trách bị – âm khác là thứ (thích kích)
釋 trừ bỏ đi –
thả ra – giảng giải – bỏ đi – tiệc tan rã (giải thích, phòng thích)
戚 buồn thương –
lo lắng – bà con phía ngoại (thân thích)
倜 thích thảng 倜儻: nhẹ nhàng – thong thả không bị ràng buộc
BÀI 51
三恕
孔子曰︰君子有三恕。有君不能事有臣而求其使非恕也。有親不能孝有子而求其報非恕也。有兄不能敬有弟而求其順非恕也。
Dịch âm
Tam thứ1
Khổng tử viết: “Quân tử hữu tam thứ. Hữu quân
bất năng sự, hữu thần nhi cầu kỳ sử phi thứ dã. Hữu thân bất năng hiếu, hữu tử
nhi cầu kỳ báo phi thứ dã. Hữu huynh bất năng kính, hữu đệ nhi cầu kỳ thuận phi
thứ dã.”
1 Chữ thứ đã có đề
cập đến bài 27, là một chữ có ý nghĩa quan trọng trong Khổng học. Nghĩa rộng
của nó là biết mở rộng lòng với người khác, biết tự xét những suy nghĩ tình cảm
của mình để có thể cảm thông và tha thứ cho người khác, theo văn cảnh tạm dịch
là suy mình hiểu người, và hiểu ở đây mang nghĩa là biết rõ để cảm thông và tha
thứ.
Dịch nghĩa
Ba điều suy
mình hiểu người
Khổng tử nói: “Người quân tử có ba điều
suy mình hiểu người. Tự mình có vua không thường phụng sự, có bầy tôi lại muốn
sai khiến họ, như thế không phải là biết suy mình hiểu người vậy. Tự mình có
cha mẹ không thường hiếu thuận, có con lại muốn chúng báo đáp cho mình, không
phải là biết suy mình hiểu người vậy. Tự mình có anh không thường kính trọng,
có em lại muốn nó thuận theo mình, như vậy không phải là biết suy mình hiểu người
vậy.”1
1 Bài này trích trong Khổng Tử gia ngữ, một bộ sách do
con cháu và người nhà Khổng tử ghi chép lại.
NGỮ PHÁP MỆNH ĐỀ KÉP
Xét câu: Hữu
quân bất năng sự, hữu thần nhi cầu kỳ sử, phi thứ dã.
Hữu quân bất năng sự có kết cấu gồm 2
mệnh đề đơn là hữu quân và bất năng sự, nhưng cả hai mệnh đề này tự chúng đều
không phải là mệnh đề hoàn chỉnh và lại có sự tương quan mật thiết với nhau. Điều
đó liên kết chúng thành một mệnh đề gọi là mệnh đề kép.
其 使 Vì tính cách quá giản lược của lời văn xưa mà
đôi khi không tránh được vài điểm khúc mắc về phương diện ngữ pháp. Chữ 其使 kỳ sử trong bài là một ví dụ. Trong câu: hữu quân bất năng sự, hữu thần
nhi cầu kỳ sử, chữ kỳ thay thế cho chữ
thần. Chữ sử có nghĩa là sự sai khiến, mà việc sai khiến là việc của vua
thực hiện đối với bầy tôi. Như vậy, kỳ sử hiểu đúng nghĩa là sự sai khiến của
bầy tôi. Như vậy thì không đúng với nghĩa câu muốn nói. Vậy nên hiểu chữ sử ở đây như chữ sự ở trên mới hợp nghĩa. Đối chiếu thêm với
các trường hợp kỳ thuận, kỳ báo trong
bài sẽ rõ hơn.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
臣 THẦN °
bầy tôi, người làm quan dưới quyền vua – tiếng bầy tôi xưng với vua – tôi, đại
từ nhân xưng ngôi thứ nhất trong văn xưa
Từ ngữ ª
quân thần, thần liêu, thần hạ, thần dân, quần thần, trung thần, thần tử,
thần phục
使 SỬ °
sai khiến – đồng nghĩa với 遣
khiển, 俾
tỷ, 令
lịnh, 命 mệnh – phòng khiến – âm khác là sứ.
Từ ngữ ª sử dụng, sử dân, dịch sử, khu sử, giả
sử
Đồng âm 史 sách chép
việc đã qua của một quốc gia (sử ký, lịch sử, sử quan)
駛 ngựa chạy mau
– chạy mau – điều khiển
孝 HIẾU °
hết lòng đối với cha mẹ – có tang cha mẹ
Từ ngữ ª
hiếu thuận, hiếu kính, chí hiếu, hiếu đễ, hiếu nghĩa, hiếu tâm, hiếu sự
(việc tang), hiếu tử, phụ từ tử hiếu, trung hiếu, hiếu hạnh, bất hiếu
Đồng âm 好 ưa thích – ham thích (hiếu học, hiếu
sự, sinh sự) – âm khác là hảo
順 THUẬN ° theo – tùng phục theo – noi theo – thuận lợi – xuôi – êm
không trái
Từ ngữ ª
thuận tiện, thuận thích, thuận nghịch, thuận lợi, hòa thuận, kính thuận,
bất thuận, thuận ứng, thuận thiên, thuận lưu, quy thuận, chấp thuận
BÀI 52
三
思
孔子曰︰君子有三思不可不察也。少而不學長無能也。老而不教死莫之思也。有而不施窮莫之救也。故君子少思其長則務學老思其死則務教有思其窮則務施。
Dịch âm
Tam tư
Khổng tử viết: “Quân tử hữu tam tư bất
khả bất sát dã. Thiếu nhi bất học, trưởng vô năng dã. Lão nhi bất giáo, tử mạc
chi tư dã. Hữu nhi bất thí, cùng mạc chi cứu dã. Cố quân tử thiếu tư kỳ trưởng
tắc vụ học, lão tư kỳ tử tắc vụ giáo, hữu tư kỳ cùng tắc vụ thí.”
Dịch nghĩa
Ba điều suy
nghĩ
Khổng Tử nói rằng: “Người quân tử có
ba điều suy nghĩ không thể không xét kỹ. Trẻ mà không học thì lớn lên không có
tài năng. Già mà không dạy dỗ thì khi chết rồi không ai tưởng nhớ đến. Giàu có
mà không bố thí thì lúc cùng túng không ai giúp mình. Cho nên người quân tử lúc
trẻ nghĩ đến tuổi già mà lo việc học, lúc già nghĩ đến lúc chết mà lo việc dạy
dỗ. Khi giàu có nghĩ đến lúc bần cùng mà lo việc bố thí.”1
1 Bài này với bài Tam thứ cùng chung một tiết
trong sách Khổng tử gia ngữ.
NGỮ PHÁP
莫
Chữ mạc là trạng từ phủ định, mang ý phủ định
mạnh mẽ.
Trong những
cách dùng như mạc chi tư, mạc chi cứu, ngoài chức năng trạng từ chữ mạc còn có
chức năng là phiếm chỉ đại danh từ, được hiểu như nhân mạc hay nhân bất (mạc chi tư = nhân mạc
chi tư = nhân bất chi ư).
之
Xét chữ chi trong các cách dùng tử mạc chi tư hay cùng mạc chi cứu.
Chữ chi là đại
danh từ làm túc từ cho động từ tư và động từ cứu.
Bình thường vị
trí của nó đi sau động từ, ở đây được đặt trước động từ để nhấn mạnh ý câu.
不 可 不
Ba chữ bất khả
bất tạo thành một cấu trúc phủ định kép mang ý khẳng định mạnh mẽ. (Xem lại chữ
vô bất ở bài 33.)
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
察 SÁT
° xem xét – thấy rõ – nhận xét
Từ ngữ ª quan sát, thám sát, trinh sát, khảo
sát, sát nghiệm, sát hạch, quan hình sát sắc, đô sát viện, án sát viện, cảnh sát
長 TRƯỞNG ° lớn tuổi – người lớn – lớn
lên – đứng đầu – âm khác là trường
Từ ngữ ª
trưởng giả, trưởng thành, trưởng tử, trưởng nam, gia trưởng, tỉnh trưởng,
quốc trưởng, trưởng phòng, huynh trưởng, trưởng huynh, trưởng ác
施 THÍ °
cấp cho – làm ơn cho
Từ ngữ ª thi ân, thí thân, thí xả bố thí, thí chư
務 VỤ °
công việc – chuyên lo – chuyên tâm chuyên sức vào một việc cần thiết – chuyên
cần
Từ ngữ ª
nhiệm vụ, chức vụ, quân vụ, quốc vụ khanh, đặc vụ, công vụ, sự vụ lệnh,
vụ danh, vụ ngoại, vụ bản, nông vụ tấn thời
Đồng âm 霧 mù, sương mù
(vân vụ)
侮 (vũ) khinh
lờn, làm nhục (khi vụ)
鶩 loài chim ở nước
– le le, vịt nước
騖 đi rất nhanh – giong ruổi (trì vụ)
老 LÃO °
già – tuổi già – lâu năm – bền cứng – nhiều kinh nghiệm – sành sỏi
Từ ngữ ª lão bà, lão nệnh, lão bộc, dưỡng lão,
Lão tử, lão thọ, lão nhược, lão luyện, lão thủ, lão thành, quốc lão
Đồng âm 潦 (lạo) nước
lụt – lao đao vất vả – gặp cảnh ngộ gian nan
BÀI 53
愛民
孟子曰︰樂民之樂者民亦樂其樂。憂民之憂者民亦憂其憂。爲政者當體天地生萬物之心與父母保赤子之心則民歸心焉。
Dịch âm
Ái dân
Mạnh tử viết: “Lạc dân chi lạc giả,
dân diệc lạc kỳ lạc, ưu dân chi ưu giả, dân diệc ưu kỳ ưu. Vi chính giả đương
thể thiên địa sinh vạn vật chi tâm, dữ phụ mẫu bảo xích tử chi tâm, tắc dân quy
tâm yên.”
Dịch nghĩa
Thương dân
Mạnh tử nói: “Người nào biết vui cái
vui của dân, dân cũng vui với cái vui của người ấy; người nào biết lo cái lo
của dân, dân cũng lo cái lo của người ấy. Người làm chính trị nên thể theo lòng
trời đất sinh muôn vật và lòng cha mẹ chăm sóc cho con đỏ1 thì dân sẽ hướng
về.”2
1 Xích tử: con đỏ, đứa con mới sinh còn đỏ hỏn, nghĩa là
rất cần sự chăm sóc bảo vệ.
2 Bài này
trích trong sách Mạnh tử, một trong Tứ thư (gồm Đại học, Trung dung, Luận ngữ,
Mạnh tử) của Nho gia. Mạnh tử tên là Mạnh Kha, sống vào thời Chiến quốc bên
Trung Hoa.
NGỮ PHÁP
TÍNH CÁCH BIẾN
DỤNG CỦA TIẾNG HÁN
Trong tiếng Hán có nhiều chữ khi đứng
riêng không phân biệt được tự loại, chỉ có thể tùy theo vị trí trong câu mới
xác định được. Như các chữ ưu, lạc trong lạc dân chi lạc, ưu dân chi ưu, những
chữ đi trước là động từ mà theo sau chữ chi là danh từ.
Như chữ 體 thể vốn thường
là danh từ, nhưng trong câu 體天地生萬物之心 lại là động từ có nghĩa là thể theo, tự mình làm theo giống như.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
民 DÂN
° người dân trong một nước – trong một vùng
Từ ngữ ª dân sinh, dân quyền, dân chúng, dân
chủ, dân cư, dân biểu, dân đức, dân số, dân nguyện, dân tộc, dân tình, dân ước,
cư dân, nhân dân, quốc dân, công dân, bình dân
Đồng âm 泯 (dẫn) hết cả
(dân diệt, dân một)
孟 MẠNH °
bắt đầu – gắng sức – họ Mạnh
Từ ngữ ª mạnh động, mạnh hạ, mạnh xuân, mạnh
thu
憂 ƯU ° buồn
rầu – lo lắng – tật bệnh
Từ ngữ ª ưu
tư, ưu sầu, ưu thời mẫn thế, ưu lự, phân ưu, đồng ưu cộng lạc
Đồng âm 優 cốt – đầy đủ
– giỏi – hơn – người hát bội (ưu hạng, ưu thế, ưu điểm)
政 CHÍNH
° (chánh) việc trị nước – quy tắc để làm việc – chủ trì
Từ ngữ ª chính sự, chính trị, chính cương, chính
tình, chính cuộc, chính đảng, chính quyền, chính sách, chính khách, chính thể,
chính kiến
Đồng âm 正 (chánh) ngay
thẳng – phải (đối nghĩa với chữ 反 phản là trái)
– thích đáng – sửa cho đúng – đầu năm – chủ trì việc gì (chính diện, công
chính, chính đáng)
體 THỂ °
hình vóc – mình người – cách thức, lối – thể nghiệm, đặt mình vào một trường
hợp để làm theo, thể theo – bản chất, bản thể, trái với 用 dụng là phần
công năng biểu lộ ra bên ngoài
Từ ngữ ª thân thể, hình thể, thể cách, thể dục,
thể chế, chính thể, thể phách, thể tích, thể tài, nhất thể, toàn thể, lập thể,
thể diện, thể lượng, thể tất, thể thao, thể thức, tinh thể
Đồng âm 彩 năm sắc xen
lộn nhau – tia nắng rực rỡ – (thể sắc, thể nữ)
保 BẢO °
giữ gìn – che chở – chăm sóc – gánh trách nhiệm
Từ ngữ ª
bảo vệ, bảo toàn, bảo quốc, bảo an, bảo hộ, bão lãnh, bảo hiểm, bảo đảm,
bảo thủ
Đồng âm 堡 thành đắp bằng đá
赤 XÍCH
° màu đỏ, màu son – hết sạch, trắng tay – trần truồng, cởi truồng – thành thật,
chân thật – trung thành – cắt đứt
Từ ngữ ª xích đạo, xích háo, xích thủ, xích tử,
xích bần, xích địa
Đồng âm 尺 thước đo
(xích thốn, xích địa)
斥 đuổi ra – nhìn lên – mở mang ra (bài
xích)
BÀI 54
月夜憶舍弟
杜甫
戍鼓斷人行
邊秋一雁聲
露從今夜白
月是故鄉明
有弟皆分散
無家問死生
寄書長不達
況乃未休兵
|
Dịch âm
Nguyệt dạ ức xá đệ1
Đỗ Phủ2
Thú cổ3 đoạn
nhân hành,
Biện thu
nhất nhạn thanh.
Lộ tùng kim
dạ bạch,
Nguyệt thị
cố hương minh,
Hữu đệ giai
phân tán,
Vô gia vấn
tử sinh.
Ký thư trường
bất đạt,
Huống nãi vị
hưu binh.4
|
Dịch nghĩa
Đêm trăng
nhớ em
Trống biên
phòng cấm dứt sự đi lại của mọi người.
Một tiếng
nhạn gọi thu nơi biên ải.
Sương bắt đầu
từ đêm nay trắng.
Trăng vẫn là
trăng sáng nơi cố hương.
Các em đều
phân tán cả
Không có nhà
để hỏi thăm sự sống chết của nhau.
Gửi thư mà
lâu ngày chẳng đến.
Huống nữa
lại đang lúc chưa dứt chiến tranh này.
|
1 Xá đệ: xá là tiếng khiêm xưng về mình, xá đệ là em
ruột trong nhà.
2 Đỗ Phủ là một nhà thơ danh tiếng đời Đường, bài này
viết theo thể thơ Đường luật, ngũ ngôn bát cú (gồm 8 câu mỗi câu 5 chữ).
3 Thú cổ: trống canh của lính thú báo hiệu giờ đóng cửa
ải.
4 Hưu: nghỉ, thôi; binh, binh đao; hưu binh là dứt việc
binh đao, dứt chiến tranh.
Hai bản dịch
thơ của cụ Hồ Đắc Định
I
Trống quân
luật cấm tuyệt người lai vãng,
Thú biên
phòng, tiếng cô nhạn kêu sầu.
Chung quê hương
khách địa một trăng thâu,
Sương đêm
trắng khắp nơi màu ảm đạm.
Em lưu lạc,
cảnh gia đình thê thảm,
Hỏi thăm ai,
còn mất dám tin ai.
Gửi thơ mà
hằng trông đợi rày mai,
Ôi! Chinh
chiến kéo dài chưa chấm dứt.
|
II
Trống quân điểm
vắng người đi,
Lạc đàn,
tiếng nhạn phân ly mé trời.
Quê nhà đất
khách hai nơi,
Cùng trong
một ánh trăng ngời đêm thu.
Biên cương
tỏa khắp sương mù,
Lòng người
cảnh sắc đeo sầu như nhau.
Biết em xiêu
lạc về đâu,
Tử sanh ai
rõ đuôi đầu mà hay.
Dứt đường thư
tín lâu nay,
Còn ngày nào
cũng là ngày chiến tranh.
|
NGỮ PHÁP
MỆNH ĐỀ TỈNH
DỤNG ĐỘNG TỪ HAY TÍNH TỪ
Câu biên thu
nhất nhạn thanh là mệnh đề không có một động từ hay tính từ nào cả, mà cũng
không dùng đến chữ dã. Đây là một trường hợp rất thường gặp trong thi ca Đường
Tống.
Sau chữ biên
thu nên ngầm hiểu có hai chấm để dễ hiểu về mặt ngữ pháp.
Biên thu: nhất
nhạn thanh. - Mùa thu nơi biên ải: một tiếng nhạn.
Dấu hai chấm
này được ngầm hiểu như được cho biết bằng hay được gọi về bằng ...
Nêu ra trường
hợp này là chủ ý muốn cho thấy tính cách hàm súc của câu văn chữ Hán.
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
憶 ỨC °
nhớ – tưởng – ghi nhớ – liệu lường
Từ ngữ ª ký ức, ức đạc, ức niệm, truy ức
Đồng âm 抑 đè xuống – oan ức – hay là, hoặc là
(oan ức, ức chế)
億 số mười vạn –
số 1 vạn vạn – ước chừng
臆 trước ngực – ước
chừng (ức đoán, ức thuyết)
舍 XÁ °
nhà quán – nhà ở – tiếng gọi để chỉ người thân thuộc hàng dưới của mình – âm
khác là xả
Từ ngữ ª xá đệ (tiếng khiêm xưng em mình), xá muội (em gái), cư xá, khách xá, ký túc xá
Đồng âm 赦 buông thả ra
– tha tội (ân xá, xá tội)
戍 THÚ °
phái binh đi phòng giữ biên giới
Từ ngữ ª thú tốt, thú binh, biên thú, thú vệ
鼓 CỔ
° cái trống – đánh trống –
gảy đờn – khuyến khích – cổ động, cổ vũ – làm náo động = 皷
Từ ngữ ª chung cổ, cổ động, cổ lệ, cỗ vũ
邊 BIÊN °
nơi giáp giới bờ cõi giữa 2 nước – bên cạnh – bờ sông
Từ ngữ ª biên cảnh, biên phòng, biên giới,
biên thành, biên tái, biên thùy, biên địa, giang biên, vô biên
Đồng âm 編 sách vở –
biên chép – theo thứ tự – đan bện (biên soạn, biên tập)
露 LỘ °
sương móc (hơi nước trong không khí gặp lạnh đọng lại thành giọt rất nhỏ) – bày
ra ngoài – nước thơm do sự chưng cất cây thuốc mà có
Từ ngữ ª bộc lộ, bạch lộ, hàn lộ, biểu lộ, xuất đầu
lộ diện, lộ túc, lộ thiên, vũ lộ, cam lộ
鄉 HƯƠNG ° làng – nhà quê – nơi sinh trưởng
Từ ngữ ª tha hương, hương lân, hương lý, hương
hiệu, hương sự, hương thí, cố hương, hương thôn, ly hương
Đồng âm 香 thơm – mùi thơm
– nhang để thắp (hương hỏa, hương liệu, hương khí)
寄 KÝ °
gửi gắm – gởi nhờ – phó thác cho – ký thác – ký thực
Đồng âm 記 ghi nhớ – ghi
chép – sách – một thể văn (ký sự, ký chú, ký giả, ký lục, ký ức)
旣 đã qua – xong việc (ký vãng)
驥 ngựa hay (kỳ
ký)
冀 hy vọng –
mong
書 THƯ °
(thơ) sách – thư từ – thư tín – biên chép – viết chữ
Từ ngữ ª thư phòng, thư tịch, thư viện, thư điếm, thư
lâm, thư ký, thư quán, thư sinh, thư tín, tổng thư viện, quốc thư, tối hậu thư,
chiến thư, văn thư, thủ thư
Đồng âm 紓 duỗi ra –
chậm rãi thong thả (thư thái)
姐 tiếng gọi người
con gái sang trọng (tiểu thư)
狙 khỉ – rình
lén (thư công)
雌 chim mái –
giống cái (thư hùng)
雎 (sư) thư cưu
雎鳩: một loại chim ở nước sống thành đôi
trống mái, thường không rời nhau
疽 nhọt ngầm
trong thịt (ung thư)
苴 cây mè (vừng)
達 ĐẠT ° suốt qua
– thông thấu tới nơi – thành tựu – thuận cảnh – không bị ngưng trệ – thông hiểu
mọi lẽ, thấu hiểu – đến nơi – đạt đến –
tiến cử người
Từ ngữ ª đạt nhân, thông đạt, để đạt, đạo đạt,
đạt lý, đạt ý, đạt quan, hiển đạt, phát đạt
乃 NÃI °
là – bởi vậy nên, rồi thì (nói nguyên nhân) – mới, thì mới (nói kết quả) – nay
mới, đến giờ moí− (nói sự chờ đợi, trải qua) – chỉ có – vừa mới – thì ra, hóa
ra (nói kết quả bất ngờ) – há lại, sao lại (ý suy luận) – mà lại (ý ngược lại)
– hay là, hoặc là – đại từ nhân xưng ngôi thứ ba: mày, mi
Đồng âm 奶 tiếng gọi người
đàn bà – cái vú – sữa – cho con bú
休 HƯU
° thôi – nghỉ – bỏ đi – vui – tốt
Từ ngữ ª
hưu binh, hưu dưỡng, hồi hưu, hưu thích, hưu bổng, hưu trí, hưu tức, hưu
chiến, hòa hưu bãi nại
Đồng âm 貅 giống thú
hình như gấu hung dữ (tỳ hưu)
庥 che chở – điều
tốt
髹 dùng sơn mà sơn
lên
TỪ NGỮ HÁN VIỆT
Phân tích bài
thơ sau:
Thăng Long
thành hoài cổ
Tạo hóa gây
chi cuộc hý trường,
Đến nay thắm
thoát mấy tinh sương.
Lối xưa xe
ngựa hồn thu thảo,
Nền cũ lâu đài
bóng tịch dương
|
Đá vẫn trơ
gan cùng tuế nguyệt,
Nước còn cau
mặt với tang thương.
Ngàn năm gương
cũ soi kim cổ,
Cảnh đấy người
đây luống đoạn trường.
Bà Huyện
Thanh Quan
|
昇龍城
Thăng Long thành (Thăng Long:
con rồng bay lên, theo trong bài là danh từ riêng; thành: thành phố, cái thành): thành Thăng
Long, thủ đô Việt Nam
từ đời nhà Lý, tức Hà Nội ngày nay.
懷古 hoài cổ (hoài: nhớ lại, thương tiếc, nhớ
mong; cổ: sự việc xưa, hình bóng xưa) sự hoài vọng, tưởng nhớ những hình bóng xưa.
造化 tạo hóa (tạo: tạo ra, làm ra; hóa:
làm phát sinh ra): tạo lập hóa sinh. Nghĩa biến chuyển chỉ trời, thiên nhiên, đấng tạo ra trời đất, muôn
vật.
戲場
hý trường (hý: chơi, giải trí; trường:
nơi có nhiều người tụ tập để hoạt động): nơi bày những cuộc vui chơi, nơi diễn
bày những màn kịch, tuồng hát để giúp người mua vui. Theo trong bài, hai chữ hý
trường có nghĩa là cuộc đời, nơi diễn bày màn kịch đời, những sự thay đổi không
ngừng như những vai tuồng trên sân khấu. Cuộc hý trường có nghĩa là cuộc đổi
thay.
星霜 tinh sương (tinh: sao, tinh tú; sương:
sương, hơi nước đông lại thành hạt nhỏ): thời gian một năm, lấy ý một lần các
vì sao trên trời xoay chuyển trở về vị trí cũ hay một lần mùa sương rơi lại đến.
秋草 thu thảo (thu: mùa thu; thảo: cỏ) cỏ
mùa thu – ở xứ lạnh mỗi độ thu về cỏ héo vàng vì lạnh, mùa thu mùa đông là mùa
chết cỏ. Nói hồn thu thảo là chỉ sự suy tàn của những vương triều xưa giống như
sự tàn tạ của cỏ mùa thu.
樓臺
lâu đài (lâu: nhà gác; đài: nhà
có nhiều tầng gác làm thật cao để nhìn xa được): nhà cửa cao sang của các bậc vương
hầu, trưởng giả.
夕陽
tịch dương (tịch: buổi chiều; dương:
mặt trời) ánh sáng chiều, mặt trời chiều.
歲月
tuế nguyệt (tuế: năm; nguyệt:
tháng) năm tháng, thời gian.
桑滄 tang thương (tang: cây dâu; thương:
xanh) tang là nói tắt của tang điền (ruộng dâu); thương nói tắt của thương hải
(biển xanh). Cụm từ tang điền thương
hải rút ở điển tích: Bà Ma Cô tiên nữ nói đã từng chứng kiến ba lần cảnh ruộng
dâu biến thành bể xanh. Tang thương là một danh từ ghép thuộc về điển ngữ, do
thành ngữ tang điền thương hải giản lược thành, chỉ cuộc đổi thay ở đời.
今古 kim cổ (kim: hiện nay, sự việc trong
hiện tại; cổ: ngày xưa, sự việc thuộc về quá khứ xa xưa): lịch sử, những sự
việc đã trải qua từ xưa đến nay. 斷腸 đoạn trường (đoạn: đứt; trường: ruột) đau lòng đến muốn đứt cả ruột,
ý nói rất đau lòng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét